THÔNG TIN CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH

UBND tỉnh ban hành Quy định về trách nhiệm và xử lý trách nhiệm chủ rừng, các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm quản lý rừng, bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh
06/01/2017 | 15:15  | View count: 2063

Nhằm nâng cao trách nhiệm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng, ngày 30/12/2016, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 44/2016/QĐ-UBND Quy định về trách nhiệm và xử lý trách nhiệm chủ rừng, các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm quản lý rừng, bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh.

Quy định này được áp dụng với các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ quản lý rừng, bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

Xử lý trách nhiệm đối với chủ rừng

1. Trạm trưởng, Phó Trạm trưởng Trạm cửa rừng; công chức, viên chức, người lao động có nhiệm vụ quản lý rừng, bảo vệ rừng của Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng, Khu Bảo tồn thiên nhiên, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lâm nghiệp hoặc các đơn vị khác thuộc doanh nghiệp nhà nước được quy định tại Điều 3 của Quy định này để rừng bị phá trái pháp luật sẽ bị xem xét kiểm điểm và xử lý một trong các hình thức kỷ luật sau:

- Khiển trách: Từ 0,5 ha đến dưới 01 ha/tháng hoặc từ 03 ha đến dưới 05 ha/năm.

- Cảnh cáo: Từ 01 ha đến dưới 03 ha/tháng hoặc từ 05 ha đến dưới 07 ha/năm.

- Hạ bậc lương: Từ 03 ha đến dưới 05 ha/tháng hoặc từ 07 ha đến dưới 10 ha/năm.

- Giáng chức: Từ 05 ha đến dưới 07 ha/tháng hoặc từ 10 ha đến dưới 15 ha/năm.

- Cách chức: Từ 07 ha trở lên/tháng hoặc từ 15 ha trở lên/năm.

2. Giám đốc, Phó giám đốc phụ trách quản lý rừng, bảo vệ rừng của Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng, Khu bảo tồn thiên nhiên, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lâm nghiệp hoặc các đơn vị khác thuộc doanh nghiệp nhà nước được quy định tại Điều 3 Quy định này để rừng bị phá trái pháp luật sẽ bị xem xét kiểm điểm và xử lý một trong các hình thức kỷ luật sau:

- Khiển trách: Từ 01 ha đến dưới 02 ha/tháng hoặc từ 07 ha đến dưới 10 ha/năm.

- Cảnh cáo: Từ 02 ha đến dưới 05 ha/tháng hoặc từ 10 ha đến dưới 15 ha/năm.

- Hạ bậc lương: Từ 05 ha đến dưới 10 ha/tháng hoặc từ 15 ha đến đưới 20 ha/năm.

- Giáng chức: Từ 10 ha đến dưới 20 ha/tháng hoặc từ 20 ha đến dưới 40 ha/năm.

- Cách chức: Từ 20 ha trở lên/tháng hoặc từ 40 ha trở lên/năm.

3. Viên chức hoặc người lao động theo chế độ hợp đồng lao động của chủ rừng chưa làm hết trách nhiệm quản lý rừng, bảo vệ rừng để rừng bị phá trái pháp luật bị xem xét xử lý trách nhiệm theo nội quy, quy định của chủ rừng hoặc các quy định pháp luật khác có liên quan.

4. Chủ rừng là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư (không thuộc doanh nghiệp nhà nước) được nhà nước giao rừng, cho thuê rừng tự nhiên hoặc rừng trồng bằng vốn ngân sách, vốn viện trợ không hoàn lại để quản lý, bảo vệ và sử dụng vào mục đích lâm nghiệp có trách nhiệm quản lý rừng, bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật khi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ và kịp thời trách nhiệm theo quy định thì bị xử lý như sau:

- Để rừng bị phá trái pháp luật và các hành vi vi phạm khác xâm hại đến rừng phải bồi thường thiệt hại về rừng cho nhà nước theo giá rừng bình quân của các loại rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông theo quy định pháp luật hiện hành.

- Để rừng bị phá trái pháp luật trong một năm trên 5% tổng diện tích rừng được nhà nước giao rừng, cho thuê rừng sẽ bị xem xét thu hồi rừng theo quy định tại Điều 26 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.

Xử lý trách nhiệm đối với ủy ban nhân cấp xã

1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch được phân công phụ trách quản lý rừng, bảo vệ rừng và những người có liên quan của ủy ban nhân dân cấp xã được giao thực hiện trách nhiệm quản lý rừng, bảo vệ rừng đối với các diện tích rừng do chủ rừng quản lý nằm trên địa giới hành chính của cấp xã hoặc diện tích rừng vùng giáp ranh của địa phương khác khi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ và kịp thời trách nhiệm theo quy định tại Điều 4 Quy định này để rừng bị phá trái pháp luật sẽ bị xem xét kiểm điểm và xử lý một trong các hình thức kỷ luật sau:

- Khiển trách: Từ 05 ha đến dưới 10 ha/tháng hoặc từ 20 ha đến dưới 25 ha/năm.

- Cảnh cáo: Từ 10 ha đến đưới 20 ha/tháng hoặc từ 25 ha đến dưới 40 ha/năm.

- Cách chức: Từ 20 ha trở lên/tháng hoặc từ 40 ha trở lên/năm.

2. Đối với diện tích rừng do ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý hoặc diện tích rừng do ủy ban nhân dân cấp huyện đã tổ chức giao, cho thuê đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng mà theo quy định của pháp luật ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra, giám sát; nếu để rừng bị phá trái pháp luật sẽ bị xem xét kiểm điểm và xử lý tại khoản 2 Điều 10 Quy định này.

Xử lý trách nhiệm đối với kiểm lâm địa bàn, công chức kiểm lâm, Trạm Kiểm lâm địa bàn, Trạm Kiểm lâm địa bàn liên xã, Trạm cửa rừng, Hạt Kiểm lâm

Kiểm lâm địa bàn; Công chức Kiểm lâm; Trạm trưởng, Phó Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm; Hạt trưởng, Phó Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm và những người có liên quan được giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý rừng, bảo vệ rừng khi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ và kịp thời trách nhiệm theo quy định tại các Điều từ 5 đến 7 của Quy định này sẽ bị xem xét kiểm điếm và xử lý một trong các hình thức kỷ luật quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy định này.

Xử lý trách nhiệm đối với Hạt Kiếm lâm sở tại

Hạt trưởng, Phó Hạt trưởng được phân công phụ trách quản lý rừng, bảo vệ rừng và những người có liên quan của Hạt Kiểm lâm sở tại được giao thực hiện trách nhiệm quản lý rừng, bảo vệ rừng khi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ và kịp thời trách nhiệm theo quy định tại Điều 8 Quy định này để rừng bị phá trái pháp luật sẽ bị xem xét kiểm điểm và xử lý một trong các hình thức kỷ luật sau:

- Khiển trách: Từ 10 ha đến dưới 20 ha/tháng hoặc từ 30 ha đến dưới 40 ha/năm.

- Cảnh cáo: Từ 20 ha đến dưới 30 ha/tháng hoặc từ 40 ha đến dưới 50 ha/năm.

- Hạ bậc lương: Từ 30 ha đến dưới 40 ha/tháng hoặc từ 50 ha đến dưới 60 ha/năm.

- Giáng chức: Từ 40 ha đến dưới 50 ha/tháng hoặc từ 60 ha đến dưới 100 ha/năm.

- Cách chức: Từ 50 ha trở lên/tháng hoặc từ 100 ha trở lên/năm.

Xem chi tiết tại đây

BBT