tổng quan
tổ chức bộ máy
- Đoàn đại biểu quốc hội
- Ủy ban nhân dân
- Ủy ban mặt trận tổ quốc
- Các đơn vị ngành dọc
- Các hội, đoàn thể
- Các huyện, thị xã
- Các đơn vị sự nghiệp
kinh tế xã hội
quy hoạch phát triển
quy hoạch phát triển KT-XH
Theo đó, Nghị quyết Quy định mức hỗ trợ kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước cho một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018 - 2020 và việc tổ chức, thực hiện lập kế hoạch đầu tư cấp xã trung hạn và hàng năm thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Đối tượng áp dụng là các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, sử dụng và thụ hưởng nguồn kinh phí sự nghiệp của ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018 - 2020; việc tổ chức, thực hiện lập kế hoạch đầu tư cấp xã trung hạn và hàng năm thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Hỗ trợ dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 và các xã ngoài Chương trình 30a, Chương trình 135.
Mức hỗ trợ căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, dự toán được cấp có thẩm quyền giao và chế độ, định mức chi tiêu hiện hành, tổng kinh phí hỗ trợ tối đa không quá 300 triệu đồng/dự án hoặc mô hình.
Tùy theo từng dự án, mô hình cụ thể, mỗi hộ được hỗ trợ một lần chi phí để triển khai thực hiện dự án, mô hình.
Đối với việc hỗ trợ cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tham gia dự án hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, nội dung hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại Điểm a, b, c và đ, Khoản 1, Điều 10, Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15/2/2017 của Bộ Tài chính. Mức hỗ trợ các hộ gia đình tham gia dự án: Hộ nghèo: Hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ/năm; Hộ cận nghèo: Hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ/năm; Hộ mới thoát nghèo (tính từ khi thoát nghèo là 12 tháng trở lại): Hỗ trợ 2.000.000 đồng/hộ/năm.
Hỗ trợ cho các hộ nghèo tham gia dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo, mức hỗ trợ tối thiểu như sau: Hộ nghèo đang sinh sống ở địa bàn xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135: Hỗ trợ 7.000.000 đồng/hộ/năm; Hộ nghèo đang sinh sống ở vùng khác: Hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ/năm.
Nội dung, mức chi xây dựng và quản lý dự án
Theo Nghị quyết này mức chi xây dựng và quản lý dự án bằng 3% mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho dự án hoặc mô hình.
Nội dung và mức chi cụ thể: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 9, Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15/2/2017 của Bộ Tài chính.
Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ Tổ kế hoạch thôn (hoặc đơn vị tương đương) lập danh mục dự án đầu tư của thôn (hoặc đơn vị tương đương), gồm các nội dung: Chi văn phòng phẩm, nước uống, các khoản chi khác có liên quan cho các thành phần dự họp.
Mức hỗ trợ: Đối với thôn có quy mô hộ dưới 150 hộ: Hỗ trợ 1.500.000 đồng/Tổ kế hoạch thôn/năm.
Đối với thôn có quy mô hộ từ 150 hộ trở lên: Hỗ trợ 2.000.000 đồng/Tổ kế hoạch thôn/năm.
Nguồn kinh phí hỗ trợ thực hiện các nội dung thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh, gồm: Kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 do ngân sách Trung ương hỗ trợ; Ngân sách địa phương đối ứng theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15/2/2017 của Bộ Tài chính và nguồn vốn huy động, đóng góp của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
Nguồn kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức, lập kế hoạch đầu tư cấp xã sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp được phân cấp và kinh phí sự nghiệp của các Chương trình mục tiêu quốc gia được giao cho cấp xã quản lý để hỗ trợ cho các thôn, bon, buôn, tổ dân phố theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Đối với Ban quản lý cấp xã thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia: Kinh phí bảo đảm việc tổ chức, lập kế hoạch đầu tư cấp xã được bố trí trong kinh phí thường xuyên của UBND cấp xã theo quy định tại Điểm d và Điểm đ, Khoản 2, Điều 13, Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông Khóa III Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018./.
Tấn Lê
bộ thủ tục hành chính
Cơ quan thực hiện
- Ban Dân tộc
- Bảo hiểm xã hội
- Sở Công thương
- Sở Tài chính
- Sở Xây dựng
- Sở Y tế
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Sở NN & PTNT
- Sở Tư pháp
- Sở Tài nguyên & Môi trường
- Sở Thông tin & Truyền thông
- Sở Giao thông Vận tải
- Sở Nội vụ
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Sở KH & Công nghệ
- Thanh tra tỉnh
- UBND cấp huyện
- UBND cấp xã
- Sở Giáo dục và Đào tạo
- Ban quản lý các khu công nghiệp
- Kho bạc nhà nước tỉnh
- Kho bạc nhà nước huyện
- Sở Ngoại vụ
Danh mục lĩnh vực
- An toàn lao động
- An toàn thực phẩm
- Báo chí
- Bảo hiểm thất nghiệp
- Bảo trợ xã hội
- Bổ trợ tư pháp
- Bồi thường nhà nước
- Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
- Chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội
- Chính sách bảo hiểm xã hội
- Chính sách bảo hiểm y tế
- Chính quyền địa phương
- Chứng thực
- Công chứng
- Công nghiệp tiêu dùng
- công nghiệp tiêu dùng
- Công tác con nuôi
- Dân tộc
- Dầu khí
- Dạy nghề
- Di sản văn hóa
- Gia đình
- Giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần
- Giáo dục nghề nghiệp
- Giáo dục và Đạo tạo
- Giải quyết khiếu nại
- Giải quyết tố cáo
- Hệ thống văn bằng, chứng chỉ
- Hộ tịch
- Hòa giải cơ sở
- Hoạt động khoa học công nghệ
- Hội, Tổ chức phi Chính phủ
- Kê khai tài sản
- Khách sạn
- Khám, chữa bệnh
- Khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu
- Kinh doanh bất động sản
- Lâm nghiệp
- Lao động ,tiền lương,tiền công
- Lĩnh vực khác
- Lữ hành
- Lưu thông hàng hóa trong nước
- Lý lịch tư pháp
- Môi trường
- Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và triển lãm
- Năng lượng nguyên tử, an toàn toàn bức xạ hạt nhân
- Nghệ thuật biểu diễn
- Người có công
- Nhà ở
- Phát thanh truyền hình và Thông tin điện tử
- Phổ biến giáo dục pháp luật
- Phòng chống tệ nạn xã hội
- Quản lý cạnh tranh
- Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản
- Quản lý giá
- Quản lý Luật sư
- Quản lý nhà nước về công tác thanh niên
- Quản lý nhà nước về quỹ xã hội, quỹ từ thiện
- Quản lý nhà nước về Hội
- Quy hoạch xây dựng
- Sở hữu trí tuệ
- Tài chính - Ngân sách
- Tài chính doanh nghiệp và quản lý vốn của nhà nước tại doanh nghiệp
- Tài nguyên nước
- Thành lập và hoạt động của doanh nghiệp
- Thành lập và hoạt động của hộ kinh doanh
- Thành lập và hoạt động của liên hiệp hợp tác xã
- Thể dục, thể thao
- Thi đua, khen thưởng
- Thư viện
- Thương mại quốc tế
- Tiêu chuẩn đo lường chất lượng
- Tiếp công dân
- Tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
- Tôn giáo
- Trợ giúp pháp lý
- Văn hóa
- Văn hóa cơ sở
- Vật liệu nổ công nghiệp
- Việc làm
- Viễn thông và Internet
- Xuất bản
- Xuất nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh
- Xúc tiến thương mại
- Xử lý đơn thư
- Đăng ký giao dịch bảo đảm
- Đất đai
- Đấu thầu
- Đầu tư bằng nguồn vốn ODA và viện trợ phi chính phủ nước ngoài
- Đầu tư tại Việt Nam
- Đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- Địa chất và khoáng sản
- Điện
- Điện ảnh
- Đo đạc bản đồ
- Đối ngoại
- Đường bộ
- Đường thủy nội địa
- Xây dựng
- Báo chí xuất bản
- Công nghệ thông tin
- Bưu chính chuyển phát
- Tiêu chuẩn đo lường chất lượng
- Bổ trợ Tư pháp
- Lâm nghiệp
- Hóa chất