tổng quan
tổ chức bộ máy
- Đoàn đại biểu quốc hội
- Ủy ban nhân dân
- Ủy ban mặt trận tổ quốc
- Các đơn vị ngành dọc
- Các hội, đoàn thể
- Các huyện, thị xã
- Các đơn vị sự nghiệp
kinh tế xã hội
quy hoạch phát triển
quy hoạch phát triển KT-XH
I. TÓM TẮT TÌNH HÌNH KTTV VỤ HÈ THU NĂM 2017
1. Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình trong toàn vụ Hè Thu 2017 xấp xỉ và cao hơn so với TBNN, cụ thể như sau:
- Khu vực phía Bắc tỉnh phổ biến từ 24,0 – 26,0oC đạt xấp xỉ và cao hơn từ 0,3 – 1,5oC.
- Khu vực Giữa tỉnh phổ biến từ 23,0 – 25,0oC đạt xấp xỉ và cao hơn từ 0,1 – 1,0oC.
- Khu vực phía Nam tỉnh phổ biến từ 24,0 – 26,0oC đạt cao hơn từ 0,5 – 1,6oC.
2. Tình hình mưa.
Mùa mưa năm 2017 bắt đầu sớm và kết thúc muộn hơn so với quy luật nhiều năm, tổng lượng mưa trong toàn vụ đạt 92,0 – 151,0% so với tổng lượng mưa TBNN. Lượng mưa vụ Hè Thu năm 2017 tại các khu vực như sau:
- Khu vực phía Bắc tỉnh từ 1.367,0 – 2.252,0mm (đạt 92,0 - 140,0% so với TBNN).
- Khu vực Giữa tỉnh từ 1.617,0 – 2.765,0mm (đạt 102,0 - 151,0% so với TBNN).
- Khu vực phía Nam tỉnh từ 2.146,0 – 3.285,0mm (đạt 104,0 - 137,0% so với TBNN).
II. DIỄN BIẾN THỜI TIẾT KHÍ HẬU THỦY VĂN TRONG VỤ HÈ THU 2017.
1. Tình hình Khí tượng.
Tháng 5/2017
Xu thế thời tiết: Tỉnh Đăk Nông chủ yếu chịu ảnh hưởng của rìa Đông nam áp thấp nóng phía tây, kết hợp với rìa phía Nam rãnh thấp có trục qua Bắc bộ. Với hoạt động của đới gió Tây nam có cường độ trung bình sau mạnh dần.
Thời tiết phổ biến: Thời kỳ đầu mây thay đổi, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng; Thời kỳ giữa và cuối mây thay đổi đến nhiều mây có mưa nhiều nơi, có ngày có nơi có mưa vừa đến mưa to và dông, ngày nắng gián đoạn. Gió Tây đến Tây nam cấp 2 - 3.
- So với trung bình nhiều năm cùng kỳ (TBNNCK): Độ ẩm và lượng mưa cao hơn, bốc hơi và số giờ nắng thấp hơn; Các yếu tố khác biến động.
Tháng 6/2017
Xu thế thời tiết: Tỉnh Đăk Nông chủ yếu chịu ảnh hưởng của rìa phía Nam rãnh áp thấp có trục qua Bắc bộ và Bắc Trung bộ, kết hợp với rìa Đông nam áp thấp nóng phía tây. Với hoạt động của gió mùa Tây nam có cường độ trung bình đến mạnh.
Thời tiết phổ biến: Thời kỳ đầu và cuối mây thay đổi đến nhiều mây có mưa nhiều nơi, có ngày có nơi có mưa vừa đến mưa to, có nơi mưa rất to và dông, ngày nắng gián đoạn; Thời kỳ giữa mây thay đổi, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng. Gió Tây đến Tây nam cấp 2 - 3.
- So với trung bình nhiều năm cùng kỳ (TBNNCK): Nhiệt độ và số giờ nắng cao hơn; Độ ẩm và lượng mưa thấp hơn; Các yếu tố khác biến động.
Tháng 7/2017
Xu thế thời tiết: Tỉnh Đăk Nông chủ yếu chịu ảnh hưởng của rìa phía Nam rãnh áp thấp có trục qua Trung bộ đến Bắc bộ và áp thấp nhiệt đới hoạt động trên biển Đông. Với hoạt động của đới gió Tây nam có cường độ trung bình đến mạnh.
Thời tiết phổ biến: Thời kỳ đầu mây thay đổi, có mưa rào rải rác, ngày nắng gián đoạn; Thời kỳ giữa và cuối mây thay đổi đến nhiều mây, có mưa, rải rác có mưa vừa, có ngày có nơi mưa to đến rất to và dông, ngày có lúc nắng. Gió Tây đến Tây nam cấp 2 - 3, có lúc mạnh cấp 4 – 5.
- So với trung bình nhiều năm cùng kỳ (TBNNCK): Nhiệt độ và lượng mưa cao hơn, độ ẩm, bốc hơi và số giờ nắng thấp hơn; Các yếu tố khác biến động.
Tháng 8/2017
Xu thế thời tiết: Trong tháng 8 tỉnh Đăk Nông chủ yếu chịu ảnh hưởng của rìa phía Nam rãnh áp thấp và dải hội tụ nhiệt đới có trục qua Trung bộ đến Bắc bộ, kết hợp áp thấp nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông. Với hoạt động của đới gió Tây nam có cường độ trung bình đến mạnh.
Thời tiết phổ biến: Thời kỳ đầu mây thay đổi, có mưa rào rải rác, ngày nắng gián đoạn; Thời kỳ giữa và cuối mây thay đổi đến nhiều mây, có mưa, rải rác mưa vừa, có ngày có nơi mưa to đến rất to và dông, ngày có lúc nắng. Gió Tây đến Tây nam cấp 2 - 3.
- So với trung bình nhiều năm cùng kỳ (TBNNCK): Nhiệt độ và lượng mưa cao hơn, độ ẩm thấp hơn; Các yếu tố khác biến động.
Tháng 9/2017
Xu thế thời tiết: Tỉnh Đăk Nông chủ yếu chịu ảnh hưởng của rìa phía Nam rãnh áp thấp và dải hội tụ nhiệt đới có trục qua Trung Trung bộ đến Bắc bộ, kết hợp áp thấp nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông. Với hoạt động của đới gió Tây nam có cường độ trung bình đến mạnh.
Thời tiết phổ biến: Thời kỳ đầu và giữa mây thay đổi, chiều tối và đêm có mưa rào rải rác, có ngày có nơi mưa vừa đến mưa to và dông, ngày nắng gián đoạn; Thời kỳ cuối mây thay đổi đến nhiều mây, chiều tối và đêm có mưa nhiều nơi, rải rác mưa vừa, có nơi mưa to đến rất to và dông, ngày có lúc nắng. Gió Tây đến Tây nam cấp 2 - 3
- So với trung bình nhiều năm cùng kỳ (TBNNCK): Nhiệt độ và số giờ nắng cao hơn, lượng mưa và độ ẩm thấp hơn; Các yếu tố khác biến động.
Tháng 10/2017
Xu thế thời tiết: Tỉnh Đăk Nông chịu ảnh hưởng của rìa phía Nam dải hội tụ nhiệt đới có trục qua Nam Trung Bộ đến Trung Trung Bộ, thời kỳ cuối kết hợp với rìa phía Tây nam áp cao lạnh lục địa tăng cường. Với hoạt động của gió Tây nam cường độ trung bình sau đổi hướng.
Thời tiết phổ biến: Thời kỳ đầu và giữa mây thay đổi đến nhiều mây, chiều tối và đêm có mưa rào rải rác đến nhiều nơi, có ngày có nơi mưa vừa đến mưa to, cá biệt có nơi mưa rất to và dông, ngày có lúc nắng; Gió Tây đến Tây nam cấp 2 - 3; Thời kỳ cuối mây thay đổi đến nhiều mây, chiều tối và đêm có ngày có mưa rào vài nơi đến rải rác, ngày nắng gián đoạn. Gió Đông đến Đông Bắc cấp 2 - 3.
- So với trung bình nhiều năm cùng kỳ (TBNNCK): Nhiệt độ và lượng mưa cao hơn, độ ẩm thấp hơn; Các yếu tố khác biến động.
2. Tình hình Thuỷ văn
Thời kỳ đầu vụ (tháng 5, tháng 6): Mực nước trên các sông suối trong tỉnh phổ biến ít biến đổi đến dao động từ 0,20 – 0,40m. Các sông Krông Nô, Ea Krông mực nước dao động theo điều tiết của hồ thủy điện với biên độ từ 0,95 - 2,35m.
So với TBNN cùng thời kỳ: Mực nước trung bình trên sông Đăk Nông cao hơn từ 0,35 – 0,50m, sông Ea Krông cao hơn từ 3,85 - 4,10m; riêng sông Krông Nô thấp hơn từ 0,05 - 0,30m.
Thời kỳ giữa vụ (tháng 7, tháng 8): Tháng 7, mực nước trên các sông suối trong tỉnh phổ biến ít biến đổi, thời kỳ giữa và cuối xuất hiện lũ cao hơn báo động III. Tháng 8, mực nước dao động từ 0,30 – 0,70m, có ngày mực nước ít biến đổi; riêng thời kỳ cuối mực nước dao động từ 0,80 – 1,30m xuất hiện lũ cao hơn 0,35m so với báo động II. Trên sông Ea Krông và Krông Nô mực nước dao động theo điều tiết của hồ thủy điện với biên độ từ 1,15 – 2,40m.
So với TBNN cùng thời kỳ: Cao hơn từ 0,40 - 0,55m trên sông Đăk Nông, cao hơn từ 3,20 - 3,60m trên sông Ea Krông, riêng sông Krông Nô thấp hơn từ 1,10 - 1,55m.
Thời kỳ cuối vụ (tháng 9, tháng 10): Tháng 9, trên sông Đăk Nông mực nước dao động từ 0,30 – 0,70m, thời kỳ cuối xuất hiện lũ thấp hơn 0,23m so với báo động II; Tháng 10, trên sông Đăk Nông xuất hiện lũ, đỉnh lũ cao hơn 0,30m so với báo động II vào thời kỳ đầu, thời kỳ giữa và cuối dao động theo xu thế giảm. Các sông Krông Nô, EaKrông mực nước dao động theo điều tiết của hồ thủy điện với biên độ từ 0,90 – 2,40m.
So với TBNN cùng thời kỳ: Xấp xỉ đến cao hơn 0,25m trên sông Đăk Nông, cao hơn từ 2,60 – 2,90m trên sông Ea Krông, riêng sông Krông Nô thấp hơn từ 1,15 – 1,45m.
Tóm lại: Vụ Hè Thu 2017, mực nước và lượng dòng chảy trên các sông suối trong tỉnh so với TBNN cùng thời kỳ, phổ biến cao hơn từ 0,35 – 0,55m trong thời kỳ đầu và giữa vụ ( tháng 5,6,7,8), thấp hơn từ 0,05 – 0,25m trong các tháng cuối vụ (tháng 9, 10); so với cùng thời kỳ của năm 2016 phổ biến thấp hơn từ 0,20 – 1,20m; trong toàn vụ xuất hiện 08 đợt lũ vào các tháng 6,7,8,9,10. Riêng sông EaKrông (tại trạm Cầu 14) do ảnh hưởng của nước dâng nên mực nước thường xuyên ở mức cao hơn từ 2,60 – 4,10m, sông Krông Nô (tại trạm Đức Xuyên) mực nước phổ biến thấp hơn 0,05 – 1,50m, và cùng theo điều tiết của hồ thủy điện.
II - NHẬN ĐỊNH TÌNH HÌNH KTTV VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2017 – 2018
1. Tình hình khí tượng:
1.1 Bão và áp thấp nhiệt đới (ATNĐ):
Trong hai tháng 11 và 12 theo dự báo bão và áp thấp nhiệt đới vẫn còn có khả năng xuất hiện khoảng 3 – 4 cơn hoạt động trên khu vực Biển Đông cao hơn TBNN, ảnh hưởng trực tiếp đến nước ta khoảng 2 cơn, tập trung nhiều ở khu vực Trung Bộ và Nam Bộ, ngoài ra còn ảnh hưởng của rìa phía Bắc rãnh thấp xích đạo.
1.2 Lượng mưa
Tháng 12/2017 và các tháng 3 - 4/2018 phổ biến ở mức xấp xỉ và cao hơn TBNN cùng thời kỳ; riêng tháng 11/2017 và tháng 01 - 02/2018 phổ biến cao hơn TBNN, do có khả năng xuất hiện mưa trái mùa.
GIÁ TRỊ TỔNG LƯỢNG MƯA THÁNG (mm) TBNN
VÀ DỰ BÁO CÁC THÁNG NĂM 2017 VÀ 2018 TẠI CÁC TRẠM
Trạm | 11/2017 | 12/2017 | 01/2018 | 02/2018 | 03/2018 | 04/2018 | |
Tháng | |||||||
Đăk Nông | Năm 2017/2018 | 100-150 | 20-40 | 20-40 | 40-70 | 100-150 | 170-220 |
TBNN | 72,1 | 20,3 | 15,3 | 34,9 | 102,0 | 177,4 | |
Đăk Mil | Năm 2017/2018 | 100-150 | 20-40 | 10-30 | 20-40 | 50-80 | 150-200 |
TBNN | 92,5 | 19,2 | 4,0 | 7,3 | 46,7 | 151,6 | |
Cầu 14 | Năm 2017/2018 | 100-150 | 10-30 | 10-20 | 10-20 | 30-50 | 100-150 |
TBNN | 77,8 | 13,9 | 2,4 | 2,6 | 25,2 | 93,6 |
1.3 Nhiệt độ
Nền nhiệt độ trung bình các tháng trong mùa khô, phổ biến ở mức xấp xỉ TBNN cùng thời kỳ. Nắng nóng có khả năng xảy ra trên toàn tỉnh từ cuối tháng 2 đến đầu tháng 4 năm 2018.
GIÁ TRỊ NHIỆT ĐỘ THÁNG (0C) TBNN
VÀ DỰ BÁO CÁC THÁNG NĂM 2017 VÀ 2018 TẠI CÁC TRẠM
Trạm | 11 | 12 | 01 | 02 | 03 | 04 | |
Tháng | |||||||
Đăk Nông | Năm 2017 | 21,5-22,5 | 21,0-22,0 | 21,0-22,0 | 21,5-22,5 | 23,5-24,5 | 24,5-25,5 |
TBNN | 22,0 | 20,7 | 20,4 | 21,8 | 23,2 | 24,1 | |
Đăk Mil | Năm 2017 | 21,5-22,5 | 20,5-21,5 | 21,0-22,0 | 21,5-22,5 | 23,5-24,5 | 24,5-25,5 |
TBNN | 21,2 | 19,5 | 19,7 | 21,5 | 23,4 | 24,5 | |
Cầu 14 | Năm 2017 | 22,0-23,0 | 21,0-22,0 | 21,5-22,5 | 22,0-23,0 | 24,0-25,0 | 25,0-26,0 |
TBNN | 22,6 | 21,3 | 21,2 | 22,6 | 24,8 | 26,2 |
2. Tình hình thuỷ văn:
Tình hình Thủy văn vụ Đông Xuân 2017 – 2018 các sông suối trong tỉnh khả năng diễn biến như sau:
- Thời kỳ đầu vụ (tháng 11, 12), mực nước trên các sông suối dao động theo xu thế giảm dần; riêng nửa cuối tháng 11 đến tháng 12 có khả năng xuất hiện 1 - 2 trận lũ nhỏ dưới báo động 2.
- Thời kỳ giữa vụ (tháng 1, 2), mực nước trên các sông suối giảm mạnh, cạn kiệt xảy ra trên nhiều sông suối đặc biệt là những nơi có độ che phủ thấp.
-Thời kỳ cuối vụ (tháng 3, 4), trong tháng 3 mực nước trên các sông suối vẫn còn ở mức cạn kiệt, đến đầu tháng 4 mực nước dao động tăng dần.
Nhận định: Mực nước và lưu lượng dòng chảy trên các sông suối đạt thấp nhất trong vụ khả năng xuất hiện từ giữa tháng 2 đến hết tháng 3 cụ thể:
+ Các sông khu vực phía Nam tỉnh: Mùa cạn bắt đầu từ nửa cuối tháng 12/2017 đến giữa tháng 4/2018. Thời kỳ cạn kiệt nhất trong vụ khả năng xảy ra vào giữa tháng 2 đến hết tháng 3.
+ Các sông khu vực phía Bắc và Đông bắc tỉnh: Mùa cạn bắt đầu từ cuối tháng 12 cho đến hết vụ. Thời kỳ cạn kiệt nhất trong vụ khả năng xảy ra vào tháng 3 đến hết tuần đầu tháng 4.
So với TBNN cùng thời kỳ, mực nước và lượng dòng chảy trên các sông suối trong vụ Đông Xuân 2017 - 2018 ở mức xấp xỉ đến cao hơn một ít.
Tình trạng khô hạn cạn kiệt xảy ra ít gay gắt so với vụ Đông Xuân 2016-2017. Các huyện Cư Jút, Krông Nô và phần phía bắc huyện Đăk Mil khả năng xảy ra hạn hán thiếu nước cho sản xuất từ tháng 2 đến tháng 3.
DỰ BÁO MỰC NUỚC THẤP NHẤT VỤ ĐÔNG XUÂN 2017 - 2018
Sông | Trạm | Mực nước thấp nhất (cm) | Thời gian xuất hiện |
Đăk Nông | Đăk Nông | 58720 | Tháng 3 |
EaKrông | Cầu 14 |
|
|
Krông Nô | Đức Xuyên | 42315 | Tháng 3 |
Do ảnh hưởng điều tiết của hồ thủy điện nên mực nước thấp nhất của trạm thủy văn Đức Xuyên có thể xuất hiện ở bất cứ tháng nào trong vụ. Riêng trạm Cầu 14 nằm trong vùng nước dâng của đập thuỷ điện Hoà Phú do vậy mực nước luôn đạt ở mức cao.
Nguồn: Đài KTTV tỉnh Đắk Nông
bộ thủ tục hành chính
Cơ quan thực hiện
- Ban Dân tộc
- Bảo hiểm xã hội
- Sở Công thương
- Sở Tài chính
- Sở Xây dựng
- Sở Y tế
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Sở NN & PTNT
- Sở Tư pháp
- Sở Tài nguyên & Môi trường
- Sở Thông tin & Truyền thông
- Sở Giao thông Vận tải
- Sở Nội vụ
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Sở KH & Công nghệ
- Thanh tra tỉnh
- UBND cấp huyện
- UBND cấp xã
- Sở Giáo dục và Đào tạo
- Ban quản lý các khu công nghiệp
- Kho bạc nhà nước tỉnh
- Kho bạc nhà nước huyện
- Sở Ngoại vụ
Danh mục lĩnh vực
- An toàn lao động
- An toàn thực phẩm
- Báo chí
- Bảo hiểm thất nghiệp
- Bảo trợ xã hội
- Bổ trợ tư pháp
- Bồi thường nhà nước
- Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
- Chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội
- Chính sách bảo hiểm xã hội
- Chính sách bảo hiểm y tế
- Chính quyền địa phương
- Chứng thực
- Công chứng
- Công nghiệp tiêu dùng
- công nghiệp tiêu dùng
- Công tác con nuôi
- Dân tộc
- Dầu khí
- Dạy nghề
- Di sản văn hóa
- Gia đình
- Giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần
- Giáo dục nghề nghiệp
- Giáo dục và Đạo tạo
- Giải quyết khiếu nại
- Giải quyết tố cáo
- Hệ thống văn bằng, chứng chỉ
- Hộ tịch
- Hòa giải cơ sở
- Hoạt động khoa học công nghệ
- Hội, Tổ chức phi Chính phủ
- Kê khai tài sản
- Khách sạn
- Khám, chữa bệnh
- Khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu
- Kinh doanh bất động sản
- Lâm nghiệp
- Lao động ,tiền lương,tiền công
- Lĩnh vực khác
- Lữ hành
- Lưu thông hàng hóa trong nước
- Lý lịch tư pháp
- Môi trường
- Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và triển lãm
- Năng lượng nguyên tử, an toàn toàn bức xạ hạt nhân
- Nghệ thuật biểu diễn
- Người có công
- Nhà ở
- Phát thanh truyền hình và Thông tin điện tử
- Phổ biến giáo dục pháp luật
- Phòng chống tệ nạn xã hội
- Quản lý cạnh tranh
- Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản
- Quản lý giá
- Quản lý Luật sư
- Quản lý nhà nước về công tác thanh niên
- Quản lý nhà nước về quỹ xã hội, quỹ từ thiện
- Quản lý nhà nước về Hội
- Quy hoạch xây dựng
- Sở hữu trí tuệ
- Tài chính - Ngân sách
- Tài chính doanh nghiệp và quản lý vốn của nhà nước tại doanh nghiệp
- Tài nguyên nước
- Thành lập và hoạt động của doanh nghiệp
- Thành lập và hoạt động của hộ kinh doanh
- Thành lập và hoạt động của liên hiệp hợp tác xã
- Thể dục, thể thao
- Thi đua, khen thưởng
- Thư viện
- Thương mại quốc tế
- Tiêu chuẩn đo lường chất lượng
- Tiếp công dân
- Tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
- Tôn giáo
- Trợ giúp pháp lý
- Văn hóa
- Văn hóa cơ sở
- Vật liệu nổ công nghiệp
- Việc làm
- Viễn thông và Internet
- Xuất bản
- Xuất nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh
- Xúc tiến thương mại
- Xử lý đơn thư
- Đăng ký giao dịch bảo đảm
- Đất đai
- Đấu thầu
- Đầu tư bằng nguồn vốn ODA và viện trợ phi chính phủ nước ngoài
- Đầu tư tại Việt Nam
- Đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- Địa chất và khoáng sản
- Điện
- Điện ảnh
- Đo đạc bản đồ
- Đối ngoại
- Đường bộ
- Đường thủy nội địa
- Xây dựng
- Báo chí xuất bản
- Công nghệ thông tin
- Bưu chính chuyển phát
- Tiêu chuẩn đo lường chất lượng
- Bổ trợ Tư pháp
- Lâm nghiệp
- Hóa chất