Quản lý Thủ Tục Hành Chính

Cơ quan thực hiện
Lĩnh vực
Từ khóa
Tên thủ tục Cấp giấy chứng nhận đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng, cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật Việt Nam và các Phụ lục II, III của Công ước CITES
Loại thủ tục Lâm nghiệp
Cơ quan thực hiện Sở NN & PTNT
Trình tự thực hiện

- Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi cục Kiểm lâm đối với các loài động vật, thực vật trên cạn.

Địa chỉ: Đường Trần Hưng Đạo, phường Nghĩa Trung, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.

+ Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định).

+ Buổi sáng: Từ 7 giờ 30 phút đến 11 giờ 00 phút; buổi chiều: Từ 13 giờ 30 phút đến 16 giờ.

- Bước 2. Chi cục Kiểm lâm tiến hành thẩm định và cấp giấy chứng nhận đăng ký cho các trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng, cơ sở trồng cấy nhân tạo đã đăng ký. Trường hợp từ chối tiếp nhận hồ sơ, phải thông báo lý do từ chối tiếp nhận cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng, cơ sở trồng cấy nhân tạo.

- Bước 3: Tổ chức, cá nhân nhận kết quả tại Chi cục Kiểm lâm.

Cách thức thực hiện Trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
Thành phần số lượng hồ sơ

a) Hồ sơ gồm:

- Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận.

- Đối với động vật:

+ Loài đăng ký nuôi sinh sản (tên khoa học và tên thông thường);

+ Thông tin chi tiết về số lượng và tuổi của con đực, cái trong đàn giống sinh sản;

+ Tài liệu chứng minh các con giống đó được đánh bắt hợp pháp theo quy định hiện hành hoặc nếu nhập khẩu thì phải chứng minh được việc nhập khẩu đó phù hợp với các quy định của Công ước CITES và luật pháp quốc gia;

+ Thông tin về tỷ lệ chết trung bình hàng năm của động vật nuôi và lý do;

+ Sản lượng hàng năm trước đây, hiện tại và dự kiến trong các năm tới;

+ Bản đánh giá nhu cầu và nguồn cung cấp mẫu vật để tăng cường nguồn giống sinh sản nhằm phát triển nguồn gen;

+ Loại sản phẩm xuất khẩu (động vật sống, da, xương, huyết thanh, các bộ phận hoặc dẫn xuất khác);

+ Mô tả cơ sở hạ tầng của trại nuôi: diện tích, công nghệ chăn nuôi, cung cấp thức ăn, khả năng thú y, vệ sinh môi trường và cách thức lưu trữ thông tin.

- Đối với thực vật:

+ Loài đăng ký trồng cấy nhân tạo (tên khoa học và tên thông thường);

+ Mô tả số lượng nguồn giống khai thác hợp pháp từ tự nhiên;

+ Mô tả điều kiện hạ tầng và phương thức trồng cấy;

+ Sản lượng hàng năm trước đây, hiện tại và dự kiến trong các năm tới.

b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).

Thời hạn giải quyết

- Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký, nếu hồ sơ chưa đạt yêu cầu, Chi cục Kiểm lâm phải thông báo cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

- Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Chi cục Kiểm lâm tiến hành thẩm định và cấp giấy chứng nhận đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng, cơ sở trồng cấy nhân tạo theo mẫu Phụ biểu 5 Nghị định số 82/2006/NĐ-CP.

Đối tượng thực hiện Các tổ chức, cá nhân trong nước.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Giấy chứng nhận đăng ký trại nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo.
Lệ phí
Không
Phí
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Danh sách biểu mẫu download download
Yêu cầu, điều kiện thực hiện

- Trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật phải có các điều kiện sau đây:

+ Chuồng, trại được xây dựng phù hợp với đặc tính của loài nuôi và năng lực sản xuất của trại nuôi.

+ Đăng ký trại nuôi sinh sản những loài động vật đã được cơ quan khoa học CITES Việt Nam xác nhận bằng văn bản là có khả năng sinh sản liên tiếp qua nhiều thế hệ trong môi trường có kiểm soát.

+ Đăng ký trại nuôi sinh trưởng những loài động vật đã được cơ quan khoa học CITES Việt Nam xác nhận bằng văn bản là việc nuôi sinh trưởng không ảnh hưởng tới việc bảo tồn loài đó trong tự nhiên.

+ Bảo đảm các điều kiện an toàn cho người và vệ sinh môi trường theo quy định của Nhà nước.

+ Có người đủ chuyên môn đáp ứng yêu cầu quản lý, kỹ thuật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, chăm sóc loài vật nuôi và ngăn ngừa dịch bệnh.

+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khai thác con non, trứng từ tự nhiên để nuôi sinh trưởng, ấp nở nhằm mục đích thương mại phải được sự cho phép cơ quan quản lý quy định tại Điều 9 Nghị định số 82/2006/ NĐ-CP ngày 10/8/2006 của Chính Phủ.

- Cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài thực vật phải có các điều kiện sau đây:

+ Cơ sở được xây dựng phù hợp với đặc tính của loài cây trồng và năng lực sản xuất của cơ sở trồng cấy nhân tạo.

+ Cơ sở trồng cấy nhân tạo phải được cơ quan khoa học CITES Việt Nam xác nhận việc trồng cấy nhân tạo không ảnh hưởng đến sự tồn tại của loài đó trong tự nhiên.

+ Có người đủ chuyên môn đáp ứng yêu cầu quản lý, kỹ thuật trồng cấy nhân tạo, chăm sóc cây trồng và ngăn ngừa dịch bệnh.

Cơ sở pháp lý

- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004.

- Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.

- Nghị định số 82/2006/ NĐ-CP ngày 10/8/2006 của Chính Phủ về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm.

- Nghị định số 98/2011/NĐ-CP ngày 26/11/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về nông nghiệp.

CƠ QUAN THỰC HIỆN TTHC

Cơ quan thực hiện
Danh mục lĩnh vực

Số lượng truy cập

Đang truy cập: 1
Tổng: 60.921.916