TUYÊN TRUYỀN CHUYỂN ĐỔI SỐ
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Nông lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020-2025 đã thông qua Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII. Cổng thông tin điện tử tỉnh trân trọng đăng toàn văn văn kiện này.
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII là sự kiện đặc biệt quan trọng, đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng của toàn Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Đại hội có nhiệm vụ đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI; quyết định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ trong 5 năm tới, với phương châm: "Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Hành động - Phát triển".
Toàn cảnh Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Nông lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020-2025 |
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XI
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 trong bối cảnh có nhiều thuận lợi, thách thức đan xen, trong đó, những tác động tích cực từ thành tựu đổi mới gần 35 năm qua của đất nước và hơn 15 năm tái lập tỉnh đã tạo nền tảng, kinh nghiệm thực tiễn quan trọng cho sự phát triển. Trong tỉnh, những khó khăn, hạn chế nội tại của nền kinh tế; dân di cư ngoài kế hoạch đến tỉnh nhiều, phức tạp; dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, dịch bệnh Covid-19 và bạch hầu; giá các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh giảm sâu kéo dài; kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ; nguồn vốn đầu tư trung hạn từ Trung ương phân bổ thấp hơn so với dự kiến,… đã ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống Nhân dân. Trong bối cảnh đó, Đảng bộ, chính quyền tỉnh tập trung lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, kịp thời; Nhân dân các dân tộc và cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh đã đoàn kết, từng bước khắc phục khó khăn, kiên trì thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI "đến năm 2020, đưa Đắk Nông thoát khỏi tình trạng của một tỉnh nghèo, chưa phát triển".
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN CỦA ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XI, NHIỆM KỲ 2015 - 2020
Trong 7 nhóm chỉ tiêu (gồm 21 chỉ tiêu cụ thể) Đại hội XI đề ra, kết quả:
14/21 chỉ tiêu đạt và vượt (thu ngân sách, giao thông, trồng rừng, nông thôn mới, lao động và việc làm, giảm nghèo, y tế, giáo dục, văn hóa, hạ tầng thủy lợi, cấp điện, nước sinh hoạt, phát triển đảng, hoạt động của tổ chức đảng).
7/21 chỉ tiêu không đạt (tăng trưởng kinh tế, GRDP bình quân đầu người, tổng vốn đầu tư toàn xã hội,…).
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Lĩnh vực kinh tế - hạ tầng
Tốc độ tăng trưởng kinh tế nội tỉnh (GRDP) duy trì ổn định và bền vững, quy mô nền kinh tế ngày càng mở rộng và huy động được tiềm năng vào tăng trưởng, đưa Đắk Nông thoát khỏi tình trạng tỉnh nghèo, chưa phát triển. Tốc độ tăng trưởng (GRDP) bình quân giai đoạn đạt 8,02%/NQ 9% theo cách tính thời điểm xây dựng Nghị quyết (theo công bố của Tổng cục Thống kê ước đạt 6,15%, gần bằng với mức bình quân chung của cả nước), quy mô nền kinh tế tăng 1,34 lần so với đầu nhiệm kỳ; tăng trưởng bình quân khu vực nông nghiệp đạt 4,52% (cao hơn bình quân chung của cả nước 1,52%), quy mô khu vực công nghiệp tăng 1,78 lần, tốc độ bình quân đạt 12,22%,GRDP bình quân đầu người tăng từ 38,65 triệu đồng đầu nhiệm kỳ lên 52 triệu đồng vào năm 2020, thoát khỏi nhóm tỉnh có thu nhập bình quân đầu người thấp.
Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch được chú trọng. Rà soát, sửa đổi, bổ sung hệ thống các quy hoạch để phù hợp với quy hoạch quốc gia, tạo cơ sở khoa học cho việc hoạch định các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trọng tâm là: Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020; cơ bản hoàn thành điều tra, thăm dò, đánh giá trữ lượng bô xít; điều chỉnh quy hoạch khoáng sản đến năm 2020, quy hoạch ba loại rừng; phê duyệt phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. Tăng cường công tác quản lý quy hoạch nhất là quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch khai thác tài nguyên khoáng sản.
Các nguồn lực tài nguyên từng bước được quản lý chặt chẽ, khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn, nhất là đất đai, khoáng sản. Triển khai quyết liệt công tác bảo vệ và phát triển rừng, giảm dần số vụ vi phạm, ngăn chặn và xóa các điểm nóng về phá rừng, lấn chiếm đất rừng, nâng cao năng lực phòng chống cháy rừng; trồng rừng vượt chỉ tiêu đề ra, đạt 8.471 ha/NQ 5.000 ha. Chú trọng bảo vệ môi trường; xây dựng kịch bản chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; thực hiện hiệu quả pháp luật về môi trường; triển khai quan trắc, kiểm tra, giám sát môi trường trong khai thác, chế biến bô xít.
Huy động, lồng ghép mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng, từng bước đồng bộ kết cấu hạ tầng; tăng cường hiệu quả công tác đầu tư công, tập trung hoàn thiện các công trình trọng điểm và hạ tầng giao thông, thủy lợi: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 ước đạt 72,3 ngàn tỷ đồng, tăng 11%. Nguồn vốn đầu tư công trung hạn đạt 10.020 tỷ đồng, tăng 13,4%; xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản. Triển khai đầu tư 10 dự án ODA cho các dự án nâng cao hạ tầng nông nghiệp nông thôn, giáo dục, y tế, giảm nghèo, với nguồn vốn 1.582 tỷ đồng. Thu ngân sách ước đạt 11.531 tỷ đồng, tăng 1,8 lần. Vốn tín dụng tăng bình quân 17,3%/năm. Tập trung phát triển quỹ đất, tạo quỹ đất sạch, bước đầu huy động nguồn lực đất đai vào phát triển kinh tế - xã hội.
Kết cấu hạ tầng từng bước hoàn thiện.Nâng tỉ lệ nhựa hóa đường toàn tỉnh lên 65%, nhựa hóa đường huyện lên 76%. Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp sửa chữa hệ thống công trình thủy lợi và hồ chứa, nâng tỉ lệ bảo đảm nguồn nước cho diện tích cần tưới đạt 80%. Đầu tư chỉnh trang các đô thị, nâng tỉ lệ đô thị hóa lên 28%, thị xã Gia Nghĩa được công nhận là thành phố. Phát triển hạ tầng điện, tỉ lệ thôn, bon có điện lưới quốc gia đạt 100%. Cơ bản bảo đảm tiến độ các dự án hạ tầng trọng điểm. Hạ tầng thông tin, mạng lưới viễn thông phát triển rộng khắp, chất lượng được nâng cao.
Tiếp tục tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao giá trị trên diện tích canh tác, đổi mới phương thức sản xuất, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, sản xuất theo hướng thị trường, thực hiện hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Ngành nông nghiệp tiếp tục đóng vai trò trụ cột trong nền kinh tế. Việc thực hiện 2 đề án tái cơ cấu nền nông nghiệp toàn diện gắn với triển khai chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) bước đầu đã có tác động tích cực, nâng giá trị sản xuất trên 1 ha đất nông nghiệp từ 64,7 triệu đồng lên 71,5 triệu đồng; tái cơ cấu trồng trọt đạt 69.570 ha đạt khoảng 20,8% diện tích đất sản xuất nông nghiệp; tái cơ cấu chăn nuôi theo hướng tập trung, trang trại, liên kết chặt chẽ đầu ra; thúc đẩy cơ giới hóa trong các khâu sản xuất nông nghiệp. Các sản phẩm nông nghiệp chủ lực ngày càng khẳng định vị trí trên thị trường. Bước đầu định hướng hình thành được 5 vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trên 69,5 ngàn ha ứng dụng một phần công nghệ cao và 270 ha sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Chương trình xây dựng nông thôn mới đạt nhiều kết quả quan trọng, mỗi xã đạt bình quân 15 tiêu chí trở lên (vượt NQ đề ra); có 27 xã, 2 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Diện mạo và kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn thay đổi rõ rệt, đời sống và thu nhập người dân từng bước được cải thiện.
Ngành công nghiệp có bước phát triển khá, từng bước trở thành ngành kinh tế động lực cho phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh; bước đầu hình thành vùng công nghiệp trọng điểm luyện alumin, nhôm của quốc gia. Sản xuất công nghiệp duy trì tốc độ tăng trưởng cao. Bước đầu khai thác và phát huy tốt các tiềm năng về công nghiệp chế biến nông, lâm sản, công nghiệp nhẹ và năng lượng. Công nghiệp khai khoáng và chế biến khoáng sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Nhà máy Alumin Nhân Cơ đi vào vận hành và hoạt động có hiệu quả cao; triển khai xây dựng Nhà máy luyện nhôm Đắk Nông; tập trung nguồn lực xây dựng Khu công nghiệp Nhân Cơ; chuẩn bị triển khai xây dựng Khu công nghiệp Nhân Cơ 2, hình thành định hướng chuỗi công nghiệp alumin - luyện nhôm và sau nhôm.
Hoạt động thương mại và dịch vụ được mở rộng; xuất, nhập khẩu có bước tăng trưởng khá; bước đầu đánh thức tiềm năng du lịch của tỉnh. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ ước đạt 71 ngàn tỷ đồng, tăng bình quân 6,5%/năm. Hạ tầng thương mại, hệ thống chợ, siêu thị được đầu tư xây dựng, cơ bản đáp ứng nhu cầu giao thương. Kim ngạch xuất khẩu đạt 5.132 triệu USD, kim ngạch nhập khẩu đạt 1.150 triệu USD. Hình thành các hình thức kinh doanh, dịch vụ trên nền tảng công nghệ số. Đẩy mạnh phát triển du lịch, quảng bá hình ảnh địa danh, văn hóa và con người Đắk Nông; có chính sách đặc thù phát triển các sản phẩm du lịch phù hợp với lợi thế của địa phương, ưu tiên phát triển du lịch sinh thái, văn hóa. Công viên địa chất Đắk Nông được UNESCO công nhận là Công viên địa chất toàn cầu.
Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển. Thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể; đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Tăng cường xúc tiến đầu tư, xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp và nhà đầu tư. Có 2.757 doanh nghiệp thành lập mới, nâng tổng số doanh nghiệp toàn tỉnh lên gần 5.000. Chấp thuận chủ trương đầu tư cho 143 dự án với tổng số vốn đăng ký 29,4 ngàn tỷ đồng.
Tuy nhiên, lĩnh vực kinh tế - hạ tầng còn một số tồn tại, hạn chế:
Tốc độ tăng trưởng và một số chỉ tiêu trên lĩnh vực kinh tế chưa đạt chỉ tiêu đề ra. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội và nguồn vốn đầu tư công chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Việc huy động, sử dụng nguồn lực tài nguyên, khoáng sản, đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội hiệu quả thấp. Tiến độ xây dựng một số công trình kiến trúc, văn hóa mang tính biểu tượng chưa đạt yêu cầu. Năng lực cạnh tranh, năng suất, chất lượng sản xuất công nghiệp và nông nghiệp phát triển chưa theo chiều sâu, thiếu bền vững. Tỉ lệ lấp đầy các cụm công nghiệp thấp; hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp chưa cao. Chất lượng công tác quy hoạch chưa bảo đảm định hướng cho phát triển. Công tác quản lý quy hoạch, quản lý đất đai, khoáng sản chưa chặt chẽ, tình trạng phát triển không theo quy hoạch; khai thác khoáng sản trái phép; phá rừng, lấn chiếm đất rừng vẫn diễn ra phức tạp.
Tăng trưởng nông nghiệp chủ yếu dựa vào tăng quy mô, mở rộng diện tích canh tác. Việc ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao còn hạn chế. Các tiềm năng, lợi thế về kinh tế rừng chưa được phát huy.
Chưa thu hút được các dự án đầu tư quy mô lớn vào các ngành, lĩnh vực lợi thế, tác động lớn đến sự phát triển kinh tế của địa phương, như: chế biến sâu nông, lâm sản, hạ tầng thương mại, trung tâm Logistics. Kinh tế cửa khẩu chưa phát triển. Hạ tầng du lịch thiếu đồng bộ, quy mô hoạt động nhỏ, sản phẩm thiếu đặc sắc. Năng lực của các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh còn yếu, quy mô nhỏ, công nghệ sản xuất chưa hiện đại. Việc triển khai các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh còn nhiều vướng mắc; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) nằm trong nhóm cuối bảng xếp hạng.
2. Lĩnh vực văn hóa - xã hội
Quy mô giáo dục và đào tạo được mở rộng. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phát triển mạnh về số lượng, nâng cao về chất lượng. Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, sắp xếp lại hệ thống trường học; phát triển hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, nhất là vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, khu vực biên giới. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, hướng đến phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; bảo đảm mọi người dân có điều kiện được học tập thường xuyên và học tập suốt đời. Chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến rõ nét; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT hằng năm đạt mức trung bình của cả nước; tỷ lệ học sinh trúng tuyển vào các trường đại học, cao đẳng tăng; chất lượng phổ cập giáo dục ở các bậc học, công tác xóa mù chữ nâng cao. Đầu tư xây dựng Trường THPT chuyên Nguyễn Chí Thanh, Trường Cao đẳng cộng đồng để thực hiện mục tiêu phát triển nguồn nhân lực chuyên sâu. Tăng cường phân luồng sau trung học cơ sở và định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông.
Hoạt động khoa học công nghệ có những chuyển biến tích cực. Triển khai 48 đề tài nghiên cứu phục vụ xây dựng chính sách, phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, bảo tồn văn hóa truyền thống, đánh giá giá trị di sản Công viên địa chất Đắk Nông. Tăng cường hợp tác, liên kết về khoa học và công nghệ với các trường đại học, trung tâm nghiên cứu hàng đầu của đất nước. Công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ từng bước được đổi mới. Thúc đẩy việc hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng, xác lập quyền sở hữu trí tuệ; đổi mới công nghệ; xây dựng, phát triển thương hiệu các sản phẩm đặc trưng, chủ lực của địa phương.
Chất lượng khám, chữa bệnh được nâng lên; năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở được chú trọng. Số giường bệnh tăng từ 14,8 lên 18,5 giường/vạn dân; cơ sở vật chất, trang thiết bị từng bước được đầu tư đáp ứng cơ bản nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân, nhiều dịch vụ kỹ thuật mới được triển khai; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, nhất là cho đối tượng bảo hiểm y tế. Kiểm soát chặt chẽ, ngăn chặn kịp thời dịch bệnh, nhất là dịch bệnh Covid-19, bạch hầu. Kết quả thực hiện các dự án, chương trình mục tiêu y tế - dân số đạt mức cao. 100% các xã, phường, thị trấn trong tỉnh có trạm y tế, 71,8% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế (tăng 40,8% so với đầu nhiệm kỳ). Mở rộng xã hội hóa tại các cơ sở y tế. Chú trọng triển khai hoạt động quản lý nhà nước về y, dược. Đẩy mạnh thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, đưa tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 90% dân số. Công tác an toàn vệ sinh thực phẩm được cải thiện rõ rệt.
Công tác bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa - lịch sử truyền thống tiếp tục được đẩy mạnh. Đặc biệt chú trọng xây dựng, triển khai các đề án xây dựng các giá trị văn hóa, nhân cách, chuẩn mực đạo đức, lối sống mới. Các thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở được quan tâm đầu tư xây dựng. Chú trọng huy động nguồn lực xã hội hóa đầu tư cho văn hóa, thể thao. Sáng tạo văn học, nghệ thuật; hoạt động biểu diễn chuyên nghiệp; thể thao thành tích cao đã đạt được những kết quả tích cực. Tổ chức thành công Lễ hội Mùa bơ chín, Lễ hội Văn hóa thổ cẩm Việt Nam và nhiều hoạt động nghệ thuật, thể thao quy mô quốc gia. Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" ngày càng phát triển, phát huy được nhiều giá trị nhân văn trong cộng đồng. Hoạt động văn hóa, thể thao quần chúng rộng khắp, cơ bản đáp ứng nhu cầu hưởng thụ của Nhân dân.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động của các cơ quan báo chí; củng cố, phát triển hệ thống thông tin cơ sở, phát triển các loại hình truyền thông trên nền tảng Internet. Từng bước đáp ứng yêu cầu về thông tin tuyên truyền trong xu thế mới.
Công tác bảo đảm an sinh và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội được đẩy mạnh.Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân; các chính sách an sinh và bảo trợ xã hội được quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời; bảo đảm ngân sách địa phương, tăng cường huy động nguồn vốn xã hội để chăm sóc hỗ trợ gia đình chính sách, người có công và các đối tượng yếu thế trong xã hội. Phong trào "Đền ơn, đáp nghĩa", các hoạt động nhân đạo, từ thiện được toàn xã hội quan tâm và thực hiện thiết thực, hiệu quả. Chương trình hỗ trợ người có công, hộ nghèo cải thiện nhà ở; giảm nghèo bền vững được thực hiện đạt nhiều kết quả tích cực, tỉ lệ hộ nghèo giảm 12,26% so với năm 2016, đạt chỉ tiêu Nghị quyết. Công tác bình đẳng giới, bảo vệ, chăm sóc trẻ em và hỗ trợ, điều trị cai nghiện ma túy được chú trọng. Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm được chú trọng, từng bước bảo đảm đáp ứng nhu cầu lao động có tay nghề cho các doanh nghiệp trên địa bàn. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng 8%, có hơn 90.000 lao động được tạo việc làm mới và việc làm tăng thêm.
Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo. Sức mạnh đoàn kết các dân tộc trong tỉnh được phát huy. Thực hiện đồng bộ, kịp thời công tác dân tộc và chính sách dân tộc trên các lĩnh vực, đồng thời ban hành các chính sách, bố trí nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh, nhất là trong công tác giảm nghèo bền vững. Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng của Nhân dân, tạo điều kiện tốt nhất cho các tôn giáo xây dựng cơ sở thờ tự, sinh hoạt tôn giáo đúng quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, lĩnh vực văn hóa - xã hội còn một số tồn tại, hạn chế: Đầu tư cơ sở vật chất, nhân lực cho ngành y tế, giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu. Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ chưa đi vào chiều sâu, hiệu quả còn thấp.
Văn hóa chưa được đầu tư tương xứng với tăng trưởng kinh tế; môi trường văn hóa có những mặt chưa thực sự lành mạnh; việc bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa đạt hiệu quả chưa cao; hoạt động thể thao thành tích cao chưa bền vững. Việc xử lý thông tin giả, xấu, độc trên môi trường Internet và mạng xã hội còn chậm. Công tác phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí chưa được quan tâm đúng mức. Đầu tư cho báo chí, truyền thông, nhất là đầu tư cho hệ thống thông tin cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu thực tế.
Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Tỉ lệ người dân trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội còn thấp; chưa khắc phục được tình trạng nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Công tác giảm nghèo chưa thực sự bền vững; tỉ lệ hộ nghèo vẫn còn cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; nhận thức của cấp ủy, lãnh đạo các ngành, cơ quan, đơn vị và cán bộ, đảng viên về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội đã được nâng lên. Tập trung xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc trên cả 3 tiềm lực chính trị tinh thần, kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh. Chỉ đạo tổ chức thành công các cuộc diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện và diễn tập chiến đấu phòng thủ cấp xã. Triển khai nhiều giải pháp thiết thực xây dựng lực lượng dân quân tự vệ "vững mạnh, rộng khắp", lực lượng dự bị động viên "vững mạnh, hùng hậu", bảo đảm số lượng, nâng cao chất lượng. Hoàn thành 100% chỉ tiêu kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng và tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ.
Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biên giới quốc gia trên địa bàn; tích cực xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác trên các lĩnh vực với tỉnh Mondulkiri - Vương quốc Campuchia. Triển khai làm đường tuần tra, phân giới cắm mốc trên tuyến biên giới quốc gia giữa tỉnh Đắk Nông và tỉnh Mondulkiri theo đúng kế hoạch.
Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm. Hoàn thành việc điều động, bố trí công an chính quy đảm nhiệm các chức danh công an xã. Chủ động phát hiện, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch; không để xảy ra khủng bố, biểu tình, bạo loạn, xâm nhập, nhen nhóm hình thành các tổ chức phản động trên địa bàn tỉnh. Triển khai có hiệu quả nhiều chuyên án lớn, nhiều đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm được dư luận Nhân dân trong tỉnh, trong nước đánh giá cao. Công tác phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm kinh tế, tham nhũng, ma túy, môi trường, quản lý, bảo vệ rừng đạt hiệu quả cao, góp phần giữ vững ổn định xã hội. Nâng cao năng lực bảo đảm trật tự an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và cứu hộ, cứu nạn. Đẩy mạnh xây dựng, củng cố thế trận an ninh Nhân dân, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Mở rộng các hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế, nhất là trên lĩnh vực kinh tế. Chủ động mở rộng các quan hệ hợp tác, liên kết, đầu tư với một số tỉnh, thành trong nước, một số tổ chức phi chính phủ và đại sứ quán, lãnh sự quán các nước. Công tác quản lý đoàn ra, đoàn vào bảo đảm đúng quy định. Tăng cường các chương trình hợp tác, hỗ trợ; duy trì, củng cố quan hệ đối ngoại đảng, ngoại giao chính quyền, đối ngoại Nhân dân với tỉnh Mondulkiri, Vương quốc Campuchia.
Tuy nhiên, công tác quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn một số hạn chế: Xây dựng các tiềm lực trong khu vực phòng thủ ở một số địa phương chưa toàn diện, nhất là tiềm lực chính trị tinh thần, xây dựng thế trận lòng dân; quán triệt quan điểm kinh tế gắn với quốc phòng, an ninh trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương có nơi thực hiện chưa đồng bộ; chất lượng chính trị, trình độ sẵn sàng chiến đấu của lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác nắm, dự báo tình hình có thời điểm, có nơi chưa thật sự chủ động; phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở một số nơi hiệu quả chưa cao.
4. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị
4.1.Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng
Nhiệm vụ xây dựng Đảng về tư tưởng chính trị được coi trọng, có sự đổi mới trong việc tổ chức, triển khai thực hiện. Tỉnh ủy đã ban hành 2 chỉ thị, 1 đề án chuyên đề chỉ đạo tăng cường công tác chính trị tư tưởng; đổi mới, nâng cao chất lượng nghiên cứu, quán triệt, triển khai thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng và công tác đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên. Bước đầu tổ chức đồng bộ, tập trung việc quán triệt các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương, Tỉnh ủy bằng hình thức trực tuyến; đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá nhận thức sau nghiên cứu, quán triệt; từng bước khắc phục bệnh ngại học lý luận chính trị. Tiếp tục triển khai có hiệu quả công tác nghiên cứu, nắm bắt tâm trạng, tư tưởng của các giai tầng xã hội phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo. Tăng cường định hướng, chỉ đạo hoạt động tuyên truyền, báo chí, truyền thông, thông tin cơ sở. Việc nghiên cứu biên soạn, tuyên truyền, giáo dục lịch sử, truyền thống được các ngành, địa phương quan tâm thực hiện.
Tăng cường rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng. Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành kế hoạch và đề án chuyên đề triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo tinh thần Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị; cụ thể hóa 85 biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa"; quy định chi tiết nội dung cần thực hiện nêu gương của cán bộ chủ chốt. Việc tổ chức thực hiện được triển khai cơ bản nghiêm túc; trọng tâm là thực hiện nghiêm việc kiểm điểm tự phê bình và phê bình; đề cao trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong Đảng; chú trọng nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, phòng, chống âm mưu, hoạt động "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch.
Kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên. Công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng, phát triển và nâng cao chất lượng đảng viên được thực hiện theo hướng coi trọng hiệu quả hoạt động, chất lượng đảng viên; thực hiện đồng bộ ba mặt công tác đảng viên, nhất là đối với những địa bàn trọng yếu, vùng sâu, vùng xa; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của từng loại hình chi bộ. Trong nhiệm kỳ, phát triển được 5.286 đảng viên, nâng tổng số đảng viên của Đảng bộ lên 26.556 đồng chí; rà soát, sàng lọc đưa 216 đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng; tiếp tục giảm bớt tình trạng chi bộ sinh hoạt ghép hoặc chưa có chi bộ ở các thôn, bon, buôn, tổ dân phố; tỉ lệ đảng viên dưới 41 tuổi tham gia cấp ủy các cấp tăng hơn so với khóa trước. Tỉ lệ bí thư chi bộ kiêm trưởng thôn, buôn, bon, bản, tổ dân phố ngày càng tăng.
Chất lượng sinh hoạt của các loại hình chi bộ được nâng lên; cấp ủy, tổ chức đảng các cấp cơ bản phát huy được vai trò hạt nhân chính trị trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị. Thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc việc kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong tình hình mới. Công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ đạt được nhiều kết quả tích cực. Đã cụ thể hóa các chủ trương, nguyên tắc, quan điểm, giải pháp lớn của Trung ương về công tác cán bộ bằng quy chế, quy định phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương; quy trình công tác cán bộ bảo đảm dân chủ, chặt chẽ hơn; đã tiến hành chấn chỉnh, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong công tác cán bộ. Triển khai việc xây dựng quy hoạch chức danh chủ chốt của Đảng bộ, cấp ủy, chính quyền các cấp đúng kế hoạch. Tăng số lượng lớp, đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ quy hoạch các cấp. Công tác luân chuyển, bố trí, sử dụng cán bộ về cơ bản đã thực hiện theo quy hoạch; tăng tỉ lệ cán bộ trẻ giữ các chức danh chủ chốt, tỉ lệ cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thiểu số. Chính sách cán bộ được quan tâm, định hướng ban hành các chính sách thu hút, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh.
Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được coi trọng, chuyển trọng tâm từ nắm tình hình, giải quyết vấn đề lịch sử chính trị sang nắm, giải quyết vấn đề chính trị hiện nay; chủ động làm tốt công tác thẩm định, thẩm tra, xác minh làm rõ phục vụ công tác cán bộ, công tác đảng viên. Trong nhiệm kỳ, tiến hành rà soát, kiểm tra, thẩm định và kết luận về tiêu chuẩn chính trị cán bộ đối với 3.649 hồ sơ cán bộ, đảng viên; kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm.
Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng được thực hiện đúng nguyên tắc, quyết tâm, quyết liệt, chủ động, hiệu quả.Chủ động xác định đối tượng, tập trung kiểm tra, giám sát những vấn đề nổi cộm, bức xúc trong xã hội, những lĩnh vực quan trọng dễ phát sinh tiêu cực và gắn với trách nhiệm người đứng đầu; kịp thời thực hiện kiểm tra, giám sát khi phát hiện dấu hiệu vi phạm; xử lý, kỷ luật đảng kiên quyết, nghiêm khắc, nhất là đối với cán bộ giữ cương vị chủ chốt. Cấp ủy các cấp đã xem xét, thi hành kỷ luật 25 tổ chức đảng (tăng 12 tổ chức so với nhiệm kỳ trước); cấp ủy và ủy ban kiểm tra các cấp xem xét, quyết định thi hành kỷ luật 984 đảng viên (tăng 231 đảng viên so với nhiệm kỳ trước), cấp ủy viên các cấp bị thi hành kỷ luật 316 trường hợp (chiếm 32%), trong đó: Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy thi hành kỷ luật 21 đảng viên (tăng 15 trường hợp so với nhiệm kỳ trước). Chủ động công khai thông tin các kỳ họp của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy trên các phương tiện truyền thông.
Quan tâm củng cố, kiện toàn ủy ban kiểm tra, cơ quan ủy ban kiểm tra và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra các cấp; bước đầu thực hiện luân chuyển cán bộ giữa cơ quan ủy ban kiểm tra và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp. Đã có sự phối hợp giữa công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng với công tác thanh tra, kiểm toán của Nhà nước, giám sát của Hội đồng Nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, Nhân dân và hoạt động của các cơ quan tư pháp.
Công tác dân vận được quan tâm đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động. Kịp thời cụ thể hóa các quy định về việc phát huy vai trò của Nhân dân tham gia xây dựng, giám sát hoạt động của cấp ủy, chính quyền các cấp; ban hành các chủ trương, chính sách đáp ứng nguyện vọng chính đáng của Nhân dân; quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, nhất là vùng đặc biệt khó khăn; chú trọng nắm bắt và giải quyết những bức xúc, kiến nghị của Nhân dân; đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, các hoạt động đối ngoại Nhân dân; vận động Nhân dân thực hiện nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng quy chế dân chủ ở cơ sở gắn với nhiệm vụ chính trị ở địa phương, cơ quan, đơn vị.
Vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng các cấp đối với công tác nội chính, cải cách tư pháp và phòng, chống tham nhũng được tăng cường. Lãnh đạo thực hiện tốt Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Tổ chức bộ máy các cơ quan tư pháp được sắp xếp, củng cố, kiện toàn. Giám sát, định hướng hoạt động của các cơ quan nội chính, tư pháp, hội luật gia, đoàn luật sư.
Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí có chuyển biến tích cực và đạt được một số kết quả quan trọng. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản, giao đất, giao rừng, quản lý, bảo vệ rừng; điều tra, xử lý nghiêm một số vụ việc,vụ án nổi cộm, phức tạp về tham nhũng, lãng phí. Xây dựng đề án ngăn chặn, xử lý tình trạng "tham nhũng vặt". Đổi mới phương thức tiếp công dân; kiên trì, kiên quyết trong giải quyết khiếu nại, tố cáo. Bước đầu đã giải quyết dứt điểm một số vụ khiếu nại phức tạp, kéo dài.
Phương thức lãnh đạo, phong cách, lề lối làm việc của các cấp ủy và tổ chức đảng tiếp tục được đổi mới. Tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy các cấp theo hướng bám sát, giải quyết những vấn đề phát sinh ngay từ cơ sở; thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, đi đôi với phát huy tính chủ động, sáng tạo, trách nhiệm của cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu; coi trọng vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của tổ chức đảng và đảng viên trong các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị.
Các chương trình, kế hoạch thực hiện nghị quyết của Trung ương, các nghị quyết, đề án chuyên đề của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy được xây dựng trên cơ sở thực tiễn, xác định rõ bước đột phá, nhiệm vụ, giải pháp, chủ thể thực hiện. Coi trọng việc giám sát, đánh giá kết quả triển khai định kỳ; kịp thời chỉ đạo, định hướng những vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
Tổ chức, bộ máy các cơ quan chuyên trách của Tỉnh ủy được sắp xếp, kiện toàn kịp thời theo quy định của Trung ương. Công tác cải cách thủ tục hành chính trong Đảng đạt được một số kết quả tích cực; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, điều hành và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn đến các tổ chức cơ sở đảng.
Bên cạnh những mặt tích cực, công tác xây dựng Đảng còn một số tồn tại, hạn chế:
Công tác tư tưởng chính trị đã có nhiều đổi mới nhưng chưa đi vào chiều sâu. Kết quả phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh có lúc, có nơi chưa tốt; kết quả "làm theo" chưa đạt như mong muốn; một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức chưa thực sự nghiêm túc trong việc nêu gương; việc nhân rộng gương điển hình tiên tiến chưa được tiến hành thường xuyên.
Công tác quy hoạch, bố trí, phân công nhiệm vụ và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức có lúc chưa thực sự chặt chẽ; còn tình trạng quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo thiếu tiêu chuẩn quy định. Chủ trương thí điểm thi tuyển các chức danh cán bộ quản lý cấp sở, phòng chưa được thực hiện trong các cơ quan Đảng, cơ quan quản lý nhà nước. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở đảng còn yếu, để xảy ra tiêu cực, tham nhũng, khiếu kiện đông người; chất lượng sinh hoạt cấp ủy, chi bộ, đảng bộ trong các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp chuyển biến chậm. Công tác phát triển đảng viên ở một số địa bàn trọng yếu còn hạn chế. Đảng viên bỏ sinh hoạt đảng, phải xóa tên có xu hướng tăng.
Công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng ở một số cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở chưa thực sự quyết liệt. Việc tiến hành kiểm tra, giám sát thường xuyên theo Điều lệ Đảng, thi hành kỷ luật Đảng ở một số tổ chức đảng chưa nghiêm, thiếu tính răn đe. Việc xử lý vi phạm về mặt chính quyền ở một số nơi thiếu đồng bộ, còn hiện tượng nể nang, né tránh.
Công tác dân vận còn bộc lộ một số hạn chế, nhất là công tác dân vận chính quyền. Nhận thức về công tác dân vận trong hệ thống chính trị ở một số địa phương, đơn vị chưa sâu sắc; cán bộ ít đi cơ sở, ít tiếp xúc với Nhân dân. Việc thực hiện quy chế dân chủ ở một số địa phương, cơ quan, đơn vị chưa được quan tâm đúng mức.
4.2.Công tác xây dựng hệ thống chính trị
Nội dung, phương thức hoạt động của hội đồng Nhân dân các cấp được đổi mới. Hiệu lực, hiệu quả hoạt động được nâng lên rõ rệt. Hoạt động giám sát, khảo sát có sự chủ động, bám sát những vấn đề phát sinh trong thực tiễn; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những thiếu sót của chính quyền các cấp trong quá trình tổ chức thực hiện nghị quyết hội đồng Nhân dân. Vai trò của hội đồng Nhân dân trong việc đại diện Nhân dân yêu cầu các cơ quan nhà nước giải quyết những kiến nghị, đề xuất, tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo được phát huy.
Năng lực quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện của chính quyền và các cơ quan quản lý nhà nước tiếp tục được nâng lên; cơ bản triển khai có hiệu quả các nội dung lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy và cấp ủy các cấp. Tập trung đổi mới, sắp xếp tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở cấp xã và thôn, bon, buôn, tổ dân phố. Tiếp tục xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, phân định rõ trách nhiệm giữa các cơ quan, giữa các cấp chính quyền; từng bước khắc phục tình trạng đùn đẩy trách nhiệm. Thực hiện mô hình bí thư cấp ủy kiêm chủ tịch HĐND cùng cấp ở 3/8 địa phương cấp huyện; 37/71 địa phương cấp xã; mô hình bí thư cấp ủy kiêm chủ tịch UBND cùng cấp ở 1/8 địa phương cấp huyện; 9/71 địa phương cấp xã. Thực hiện việc tinh giản biên chế, sắp xếp lại các tổ chức đảng, đơn vị hành chính, tổ chức, bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp cơ bản đạt yêu cầu của Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Trung ương. Công khai, minh bạch, siết chặt kỷ cương trong tuyển dụng, nâng ngạch, thăng hạng cho cán bộ, công chức, viên chức. Ban hành một số chính sách thu hút nguồn nhân lực cho các ngành, lĩnh vực ưu tiên.
Công tác cải cách hành chính được triển khai khá đồng bộ; chủ động thực hiện mô hình một cửa trong giải quyết các thủ tục hành chính. Quyết liệt trong chỉ đạo vận hành cơ chế một cửa liên thông ở cấp huyện, xã. Triển khai đồng bộ ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước; tỉ lệ giải quyết hồ sơ trước và đúng hạn đạt trên 95%; thực hiện công khai thủ tục hành chính và thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đúng quy định; đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4.
Hoạt động của hệ thống tư pháp có nhiều chuyển biến. Chỉ đạo xử lý có hiệu quả một số vụ việc, vụ án nghiêm trọng, phức tạp. Tiếp tục chỉ đạo nâng cao chất lượng các hoạt động tư pháp và bổ trợ tư pháp; rút ngắn thời gian, bảo đảm đúng người, đúng tội, đúng quy định pháp luật trong công tác điều tra, truy tố, xét xử. Nâng cao chất lượng tranh tụng và sự tham gia của luật sư trong các hoạt động tư pháp. Triển khai có hiệu quả chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng.
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tiếp tục có sự đổi mới nội dung, phương thức hoạt động; đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, hoạt động xã hội thiết thực, khẳng định được tính bền vững, có sức lan tỏa mạnh mẽ trong đời sống xã hội. Bước đầu thực hiện hiệu quả giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; giám sát việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
Các tổ chức chính trị - xã hội được quan tâm chỉ đạo; triển khai nhiều hoạt động, phong trào thiết thực, hiệu quả; thường xuyên làm tốt công tác củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng tổ chức, đoàn viên, hội viên. Tổ chức Công đoàn chú trọng các hoạt động bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Phát huy vai trò của Hội Nông dân trong huy động sự tham gia của Nhân dân thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; từng bước đổi mới phương thức sản xuất nông nghiệp. Các cấp hội phụ nữ đặc biệt quan tâm đến hoạt động nâng cao trình độ nhận thức, hỗ trợ phụ nữ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững. Hội Cựu chiến binh khẳng định vai trò nòng cốt trong giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ, tham gia xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở. Hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp có nhiều chuyển biến tích cực, phát huy vai trò, trách nhiệm, tính xung kích của tuổi trẻ; thực hiện tốt các phong trào cách mạng của thanh niên. Liên hiệp các Hội Khoa học - Kỹ thuật, Hội Văn học - Nghệ thuật làm tốt hơn vai trò tập hợp, định hướng hoạt động của đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ; từng bước thể hiện vai trò tư vấn, giám định, phản biện xã hội trong xây dựng, thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Hiệp hội doanh nghiệp và các hội nghề nghiệp phát huy tốt vai trò tập hợp, hỗ trợ đội ngũ doanh nhân phát triển sản xuất - kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh.
Bên cạnh những mặt tích cực, công tác xây dựng hệ thống chính trị còn một số tồn tại, hạn chế:
Năng lực và chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân, đại biểu hội đồng nhân dân một số địa phương còn hạn chế, nhất là trong việc thẩm định một số đề án, chủ trương lớn do UBND cùng cấp trình và đôn đốc, giải quyết các ý kiến đề xuất, kiến nghị của cử tri.
Hiệu lực, hiệu quả trong công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền trên một số lĩnh vực chưa cao. Tính chủ động và sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc nắm bắt tình hình, tham mưu đề xuất, xử lý những vấn đề phát sinh chưa kịp thời, chưa đến kết quả cuối cùng.Công tác cải cách hành chính trên một số lĩnh vực còn hạn chế; nhiệm vụ triển khai chính quyền điện tử chưa đạt yêu cầu.Tính kỷ luật, kỷ cương của một bộ phận cán bộ, công chức trong thi hành công vụ chưa cao.
Công tác cải cách tư pháp trong hoàn thiện tổ chức bộ máy, đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ quan tư pháp chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; công tác giám định tư pháp, hoạt động điều tra, xét xử, thi hành án, nhất là án dân sự hiệu quả chưa cao; một số vụ việc còn kéo dài, có sai sót làm giảm niềm tin của Nhân dân; quản lý nhà nước đối với các hoạt động bổ trợ tư pháp còn gặp khó khăn.
Việc đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội chưa theo kịp yêu cầu của tình hình mới. Kết quả giám sát, phản biện xã hội; tập hợp, đoàn kết các tầng lớp Nhân dân; vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân còn có mặt hạn chế.
III. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XI
1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân
Trong nhiệm kỳ qua, Đảng bộ, chính quyền, quân và dân các dân tộc tỉnh Đắk Nông đã bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương, với nhiều cách làm sáng tạo và quyết liệt, nỗ lực, quyết tâm thực hiện đưa Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI đi vào cuộc sống và đạt được những kết quả quan trọng, thực hiện được mục tiêu thoát ra khỏi tình trạng của một tỉnh nghèo, chưa phát triển.
Tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức bình quân chung của cả nước. Ngành công nghiệp khai khoáng có sự tăng trưởng khá. Quy mô và tiềm lực của nền kinh tế được nâng lên. Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, xã hội, y tế có bước phát triển. An sinh xã hội được quan tâm nhiều hơn và cơ bản được bảo đảm, đời sống của Nhân dân tiếp tục được cải thiện. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững. Quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế được mở rộng. Huy động được nguồn lực xã hội, sự tham gia của Nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị. Tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị từng bước được sắp xếp, kiện toàn tinh gọn, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp. Quyết liệt trong việc xử lý những sai phạm của cán bộ, đảng viên, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Những kết quả đạt được đã tạo nền tảng quan trọng cho giai đoạn phát triển mới, đặt ra yêu cầu cao hơn, thúc đẩy quá trình phát triển của tỉnh nhanh hơn, xây dựng và phát triển tỉnh Đắk Nông hướng đến mục tiêu giàu đẹp, văn minh, nhân ái, nghĩa tình.
Có được những kết quả quan trọng nêu trên, là nhờ sự quan tâm và lãnh đạo sát sao của Trung ương Đảng, Nhà nước; sự ủng hộ tích cực, hiệu quả của các ban, bộ, ngành trung ương; sự kế thừa, phát triển hiệu quả các quan điểm, định hướng phát triển từ các nhiệm kỳ trước; sự lãnh đạo quyết liệt của Ban Chấp hành Đảng bộ, nỗ lực trong tổ chức thực hiện của hệ thống chính trị; sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng bộ, sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên, sự đồng thuận của các doanh nhân, doanh nghiệp và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
2. Những tồn tại, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân
Tuy nhiên, đặt trong tương quan phát triển của cả đất nước, so với các chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI và yêu cầu của Nhân dân, quá trình phát triển của Đắk Nông trong năm năm qua vẫn còn hạn chế, yếu kém. Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa đạt chỉ tiêu đề ra, tái cơ cấu kinh tế chưa rõ nét; kết cấu hạ tầng chuyển biến chậm; khu vực kinh tế tư nhân địa phương có quy mô còn nhỏ, năng lực nội tại còn yếu. Kết quả phát triển một số mặt trên lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục - y tế chưa đáp ứng được yêu cầu của Nhân dân. Thu nhập, đời sống kinh tế của người sản xuất nông nghiệp sụt giảm. Tình hình chính trị - xã hội còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, nhất là trong việc xử lý các mâu thuẫn liên quan đến đất đai; khó khăn trong giải quyết tình trạng di dân tự do. Cải cách hành chính, nhất là việc triển khai chính quyền điện tử chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính chưa nghiêm. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội một số mặt chưa sâu. Kết quả một số nội dung công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng chưa đạt yêu cầu đề ra. Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí còn tồn tại trong một bộ phận cán bộ, đảng viên.
Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém, có yếu tố khách quan từ những xung đột, mâu thuẫn, chồng chéo giữa các luật nhưng chậm được điều chỉnh, khắc phục; sự thay đổi cơ chế, chính sách đầu tư công, tái cơ cấu nền kinh tế từ Trung ương; những yếu tố nội tại của nền kinh tế địa phương; tác động tiêu cực từ việc sụt giảm giá các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, v.v... Tuy nhiên, nguyên nhân chính vẫn là việc khắc phục chưa hiệu quả 3 nguyên nhân chủ quan Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI đã chỉ ra, đó là: hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước; xây dựng, vận dụng cơ chế chính sách; xây dựng hệ thống chính trị. Trong đó, then chốt là sự hạn chế về năng lực tư duy, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm, thiếu quyết liệt trong tổ chức thực hiện của một số cấp ủy đảng, chính quyền.
3. Bài học kinh nghiệm
Từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện 5 năm qua, Đại hội khẳng định ba bài học kinh nghiệm được đúc kết từ Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI vẫn còn nguyên giá trị, đồng thời nhấn mạnh một số kinh nghiệm sau:
(1) Năng lực lãnh đạo của cấp ủy đảng, bản lĩnh chính trị, vai trò nêu gương của đảng viên, nhất là người đứng đầu là yếu tố quan trọng quyết định tính khả thi, hiệu lực, hiệu quả việc tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng. Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo phải thực hiện nghiêm quy chế làm việc của cấp ủy; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ gắn với tôn trọng, tiếp thu những đề xuất có tính đột phá; thường xuyên giám sát, kiểm tra, đánh giá quá trình tổ chức thực hiện và kịp thời điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với sự thay đổi của thực tiễn; kiên quyết xử lý những tổ chức đảng, đảng viên lơ là, hình thức, đối phó trong quá trình tổ chức thực hiện; lựa chọn cán bộ có đủ năng lực, đạo đức, tâm huyết; khuyến khích, ủng hộ, bảo vệ những nhân tố, cách làm có khả năng tạo sự bứt phá.
(2) Tăng cường đối thoại, lắng nghe ý kiến đóng góp, phản biện; tôn trọng quyền, lợi ích chính đáng của Nhân dân, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng, thực hiện chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thực thi pháp luật. Nắm vững, thực hiện linh hoạt quan điểm "việc gì có lợi cho dân, ta phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân, ta phải hết sức tránh" trên cơ sở tuân thủ những quan điểm, chủ trương cơ bản của Đảng. Giải quyết những mâu thuẫn trong xã hội phải hài hòa, kiên trì, kiên quyết, phân biệt rõ giữa người dân có quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng với các đối tượng lợi dụng, vi phạm pháp luật.
(3) Quá trình xây dựng và thực thi các chính sách phát triển kinh tế phải luôn đổi mới tư duy, bắt kịp sự thay đổi chính sách của Trung ương, đón đầu xu thế phát triển của thị trường. Trong điều kiện hạn chế về nguồn lực, việc xác định được lĩnh vực, dự án mang tính đột phá khi thực hiện thành công sẽ có khả năng tạo động lực, kéo theo sự phát triển của các lĩnh vực khác để tập trung đầu tư là yếu tố then chốt. Đồng thời, cần phân định rõ vai trò của cơ quan quản lý nhà nước đối với thị trường, đó là: Vai trò tạo nền tảng về cơ chế và kết cấu hạ tầng thuận lợi; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch để mọi thành phần kinh tế, mọi doanh nghiệp và nhà đầu tư cống hiến cho sự phát triển của tỉnh.
Các đại biểu biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII |
Phần thứ hai
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN; NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHIỆM KỲ 2020 - 2025
Dự báo tình hình thế giới và trong nước sẽ tiếp tục có những diễn biến đa chiều, đan xen giữa cơ hội, thách thức. Trên thế giới, hòa bình và liên kết, phụ thuộc lẫn nhau vẫn là xu thế chủ đạo, cạnh tranh chiến lược, xung đột lợi ích tiếp tục diễn ra ngày càng phức tạp, khó lường. Dịch Covid-19 đã, đang và sẽ tiếp tục tác động tiêu cực rất mạnh đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Xu hướng liên kết kinh tế trong cộng đồng ASEAN và các quốc gia thông qua các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (FTA), hiệp định tự do thương mại Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA) tác động lớn đến phát triển của đất nước. Tình hình Biển Đông tiếp tục có những biến động phức tạp, ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh quốc gia. Nước ta vẫn tiếp tục quá trình chuyển đổi, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế sâu rộng hơn; thực hiện các cam kết khi tham gia các hiệp định FTA, sẽ có nhiều chính sách, pháp luật được Trung ương tiếp tục điều chỉnh trong thời gian tới. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư phát triển mạnh mẽ tạo ra cả thời cơ và thách thức.
Sau hơn 15 năm tái lập, sự hình thành ngành công nghiệp khai thác bô xít, luyện alumin - nhôm, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, du lịch dựa trên những lợi thế khí hậu, cảnh quan "Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông", cùng với vị trí là điểm kết nối giữa Tây Nguyên với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Đông Bắc Campuchia sẽ tạo đà phát triển trong những năm tới. Tuy nhiên, tình hình nền kinh tế địa phương có dấu hiệu phát triển chậm lại, những hạn chế nội tại chưa được khắc phục, dịch Covid-19 đã, đang và tiếp tục tác động đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh; nhất là ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, thu chi ngân sách, đầu tư và thương mại; làm gián đoạn các chuỗi giá trị sản xuất quan trọng; suy giảm tiêu dùng, dịch vụ và du lịch; đòi hỏi vừa phải chủ động phòng chống dịch, bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, vừa phải nhanh chóng phục hồi sản xuất, kinh doanh, tái cơ cấu kinh tế, ...
Trong bối cảnh đó, để Đắk Nông tiếp tục phát triển toàn diện trên các lĩnh vực, cần phải có sự quan tâm, hỗ trợ mạnh mẽ từ Trung ương; đồng thời, phải nhận định lại thế mạnh và tìm kiếm dư địa tăng trưởng mới, có sự đột phá, quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
(1) Kiên định đường lối lãnh đạo của Đảng; ban hành cơ chế, chính sách của địa phương trên cơ sở nắm vững, bám sát và vận dụng sáng tạo chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, cụ thể hóa, vận dụng linh hoạt sát với thực tiễn, bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, người dân, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư; tạo sự đồng thuận cao trong quá trình tổ chức thực hiện.
(2) Huy động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, phát huy các nguồn lực bên trong, tích cực thu hút các nguồn lực bên ngoài cho quá trình phát triển của tỉnh. Phát triển kinh tế nhanh nhưng bảo đảm đồng bộ, bền vững trên tất cả các ngành, lĩnh vực, trong đó tập trung đầu tư có trọng điểm các ngành, lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế phát triển trên cơ sở bảo đảm các mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng an ninh, đối ngoại.
(3) Kiên quyết, kiên trì thực hiện xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hiệu quả, trọng tâm là thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, XII, gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Xác định công tác tư tưởng là nền tảng; công tác tổ chức cán bộ là động lực; công tác kiểm tra, giám sát là khuôn phép, xử lý kỷ luật Đảng nghiêm minh, không có vùng cấm.
(4) Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, khát vọng phát triển, phát huy mọi nguồn lực, tiềm năng trong Nhân dân để trở thành động lực nội tại cho quá trình xây dựng, phát triển Đắk Nông; tăng cường quan hệ mật thiết giữa Nhân dân với Đảng, Nhà nước thông qua hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, nhất là hoạt động giám sát, phản biện.
(5) Ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ, nhất là các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong: phát triển kinh tế; quản lý xã hội; xây dựng chính quyền điện tử; phát triển y tế - giáo dục; nâng cao năng suất lao động,...nhằm thực hiện có hiệu quả Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
"Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng bộ; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy ý chí, khát vọng vươn lên của các dân tộc; khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế, đưa Đắk Nông phát triển nhanh, bền vững; giữ vững quốc phòng, an ninh; phấn đấu trở thành tỉnh trung bình khá vào năm 2025 và tỉnh phát triển khá vào năm 2030 của vùng Tây Nguyên".
- Đến năm 2030: Xây dựng tỉnh Đắk Nông trở thành địa phương phát triển kinh tế năng động và bền vững của vùng Tây Nguyên. Tái cơ cấu, chuyển đổi nền nông nghiệp phát triển theo hướng hiệu quả, chất lượng, giá trị gia tăng cao. Phát triển du lịch trở thành trung tâm của du lịch nghỉ dưỡng và sinh thái dựa trên lợi thế về khí hậu, cảnh quan. Trở thành trung tâm công nghiệp nhôm quốc gia. Xây dựng nền văn hóa đặc sắc, người dân có mức sống, thu nhập cao trong vùng Tây Nguyên. Bảo vệ môi trường và cảnh quan bền vững. Xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc về quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Đến năm 2045: Tỉnh Đắk Nông trở thành tỉnh phát triển của vùng Tây Nguyên, có mức thu nhập bình quân cao hơn bình quân chung cả nước. Trở thành địa phương phát triển bền vững, xã hội văn minh và văn hóa đặc sắc, nghĩa tình. Có quy mô nền kinh tế phù hợp, hiệu quả và bền vững, gắn với mục tiêu xuyên suốt là mức sống và chất lượng sống cao của người dân (so với trung bình của cả nước) trên tất cả các mặt về kinh tế, xã hội, văn hóa, môi trường và cơ hội phát triển.
2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2020-2025
- Về kinh tế - hạ tầng:
(1) Tăng trưởng kinh tế (GRDP): Bình quân từ 7,5-8% (trong đó: KV1 đạt 4,5%; KV2 đạt 13,36%, KV3 đạt 7,55%; KV4 đạt 9,74%). GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 trên 70 triệu đồng.
(2) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội: Tăng bình quân trên 15%/năm; tỉ trọng chiếm từ 35-40% so với GRDP.
(3) Thu ngân sách: Đạt trên 18,4 ngàn tỉ đồng, tốc độ tăng bình quân 12%/năm.
(4) Kết cấu hạ tầng: Tỉ lệ nhựa hóa chung đường tỉnh 73%; Tỉ lệ đô thị hóa 33%; Tỉ lệ hộ được sử dụng điện 99%; Tỉ lệ bảo đảm nước tưới cho diện tích cần tưới 85%;
- Về văn hóa - xã hội và môi trường:
(5) Lao động và việc làm: Số lao động được tạo việc làm 90.000 lượt người, đào tạo nghề cho trên 20.000 người; 14,8% người lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội.
(6) Giảm nghèo: Bình quân hằng năm giảm tỉ lệ hộ nghèo 2%, riêng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ giảm từ 4% trở lên theo chuẩn nghèo 2021-2025.
(7) Y tế: Đạt 21 giường bệnh/vạn dân; 8,9 bác sĩ/vạn dân; trên 95% dân số tham gia bảo hiểm y tế toàn dân.
(8) Giáo dục: Tăng thêm hơn 50 trường đạt chuẩn quốc gia.
(9) Văn hóa: Phấn đấu 60% xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn văn minh đô thị.
(10) Môi trường: Bảo vệ tuyệt đối diện tích rừng hiện có, nâng tỉ lệ che phủ rừng đạt trên 40% vào năm 2025.
(11) Nông thôn mới: Lũy kế có 43 xã đạt chuẩn nông thôn mới (trong đó có 12 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao); bình quân mỗi xã đạt 17,2 tiêu chí.
- Về quốc phòng, an ninh:
(12) Củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Nắm chắc tình hình, chủ động phát hiện, kịp thời đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, chống phá của các thế lực thù định. Kiềm chế và làm giảm tội phạm, không bỏ lọt tội phạm, không để xảy ra oan sai.
- Về xây dựng đảng và hệ thống chính trị:
(13) Phấn đấu trong nhiệm kỳ có trên 80% tổ chức cơ sở đảng, 70% chi bộ trực thuộc đảng bộ xã, phường, thị trấn có kết nạp đảng viên. Hằng năm có trên 75% số tổ chức đảng và có trên 90% số đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. 100% tổ chức cơ sở đảng thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát.
Các đại biểu bỏ phiếu bầu Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ XII |
II. PHẤN ĐẤU MỨC TĂNG TRƯỞNG CAO TRÊN NỀN TẢNG ĐẨY MẠNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ MỌI NGUỒN LỰC. CHÚ TRỌNG HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC MẠNH TỪ BÊN NGOÀI. PHÁT TRIỂN NHANH KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐỒNG BỘ ĐỂ TẠO ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN, BỀN VỮNG
Phấn đấu tăng trưởng cao hơn bình quân của cả nước trên nền tảng huy động, sử dụng hiệu quả tất cả mọi nguồn lực trên tinh thần "nội lực làm nền tảng" và "ngoại lực để đột phá". Lập "Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050" đúng thực trạng, dự báo được xu hướng phát triển để khai thác có hiệu quả, tiềm năng, thế mạnh địa phương, phù hợp với khả năng cân đối, huy động mọi nguồn lực trên tất cả các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng quy hoạch sử dụng đất, đô thị và quản lý chặt chẽ, theo hướng phát huy lợi thế về diện mạo, địa hình, thổ nhưỡng để xây dựng tỉnh Đắk Nông có kiến trúc đặc trưng riêng.
Huy động nguồn lực toàn xã hội tham gia đầu tư, phấn đấu tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt tỉ trọng từ 35% đến 40%/GRDP, phù hợp với nhu cầu vốn của tỉnh. Lựa chọn dự án đầu tư công dựa trên hiệu quả kinh tế - xã hội và thụ hưởng của số đông người dân. Tăng cường nguồn vốn cho đầu tư công từ ngân sách địa phương. Ưu tiên huy động nguồn vốn ODA cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nội lực trên các mặt chủ yếu, nâng cao giá trị chế biến alumin và các khoáng sản theo hướng mở rộng chế biến sâu, tăng hàm lượng khoa học công nghệ, hạn chế và tiến tới không xuất thô khoáng sản; quản lý chặt chẽ quy hoạch sử dụng đất, nhất là đối với quỹ đất đô thị đang quy hoạch, quỹ đất để thu hút đầu tư dự án; xây dựng cơ chế để tỉnh tự giải phóng mặt bằng, tạo danh mục kêu gọi dự án đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư chiến lược.
Phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, ưu tiên hạ tầng giao thông để làm động lực, đi trước, tạo thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; chú trọng hạ tầng thủy lợi để phục vụ nông nghiệp, ứng phó với biến đổi khí hậu; tập trung thu hút đầu tư hạ tầng đô thị, du lịch và dịch vụ, hạ tầng khu công nghiệp. Thúc đẩy dự án Đường cao tốc Tây Nguyên - TP. Hồ Chí Minh (đoạn từ TP. Gia Nghĩa - TP. Hồ Chí Minh) sớm triển khai, hoàn thành đúng tiến độ; kiến nghị Trung ương sớm xây dựng đường sắt Đắk Nông - Chơn Thành (Bình Phước). Đầu tư mở rộng, nâng cấp, sửa chữa các tuyến tỉnh lộ và một số tuyến giao thông quan trọng. Khai thác quỹ đất hợp lý và hiệu quả, nhất là quỹ đất có giá trị thương mại dịch vụ cao để tạo vốn, tiếp tục tái đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng.
III. CẢI THIỆN MẠNH MẼ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ, TẠO MỌI ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI VÀ BÌNH ĐẲNG ĐỂ DOANH NGHIỆP, NHÀ ĐẦU TƯ SẢN XUẤT, KINH DOANH. PHÁT TRIỂN ĐỒNG BỘ CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ, NHẤT LÀ KINH TẾ TƯ NHÂN
Tập trung cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, trước hết là đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả công tác điều hành, thực thi chính sách, cung ứng dịch vụ công; chủ động và kiến nghị cấp có thẩm quyền tháo gỡ các điểm nghẽn về cơ chế, chính sách trong thu hút đầu tư, kinh doanh. Phấn đấu các chỉ số PCI, PAPI, PAR – Index, SIPAS của tỉnh tăng bình quân từ 2-3 bậc mỗi năm, nằm trong nhóm các tỉnh trung bình.
Tiếp tục khẳng định khu vực kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế của tỉnh. Bảo đảm bình đẳng, công bằng, minh bạch giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong tiếp cận các cơ hội phát triển kinh tế, dự án đầu tư, nguồn vốn hỗ trợ, tài nguyên thiên nhiên, phân bổ nguồn lực,... Phát huy cơ chế để doanh nghiệp trực tiếp, thường xuyên gặp gỡ, phản ánh với lãnh đạo tỉnh. Tiếp tục cắt giảm tối đa thực hiện các thủ tục hành chính; công khai, minh bạch, giải trình rõ ràng, thuyết phục các chủ trương, chính sách liên quan đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Đẩy mạnh hỗ trợ, khuyến khích khởi nghiệp sáng tạo.
Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư, từ chiều rộng sang trọng điểm, trọng tâm. Tập trung thu hút, mời gọi nhà đầu tư có tiềm lực, doanh nghiệp quy mô lớn đầu tư vào các lĩnh vực được chọn là khâu đột phá, thực hiện dự án có vốn lớn, đi đầu, dẫn dắt, tạo động lực lan tỏa, kéo theo phát triển nhiều ngành, lĩnh vực; ưu tiên kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ tương lai, dự án xanh, quản trị hiện đại, hàm lượng giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu. Nghiên cứu cơ chế, bố trí nguồn vốn để tạo các điều kiện thuận lợi trước về mặt bằng, nhân lực, v.v... đối với các dự án mục tiêu.
Khuyến khích, hỗ trợ, hướng dẫn, phát triển mạnh kinh tế tập thể, các hợp tác xã, tổ hợp tác kiểu mới; ưu tiên phát triển mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp hiện đại. Định hướng, khuyến khích kết nối giữa hợp tác xã với các doanh nghiệp, hộ nông dân và nhà máy chế biến; xác định rõ vai trò trong mối liên kết: Hợp tác xã tập trung sản xuất đạt chuẩn, doanh nghiệp tập trung vào thị trường đầu ra.
Cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh nhằm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp để doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực then chốt, địa bàn quan trọng, quốc phòng, an ninh. Tổ chức lại bộ máy các đơn vị sự nghiệp theo hướng tinh gọn, giảm bớt trung gian, sáp nhập các đơn vị có chức năng liên thông. Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị; bảo đảm quyền bình đẳng cung cấp dịch vụ công giữa các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài nhà nước theo cơ chế thị trường.
IV. ĐẨY MẠNH TÁI CƠ CẤU TOÀN DIỆN CÁC NGÀNH KINH TẾ; PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP ALUMIN - NHÔM, NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO, CHẾ BIẾN SÂU CÁC SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC; NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO, BỀN VỮNG THEO CHUỖI GIÁ TRỊ; KHAI THÁC TIỀM NĂNG DU LỊCH; PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG, THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
Nâng cao chất lượng tăng trưởng; kết hợp hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu; khai thác có hiệu quả các lợi thế về đất, rừng, khoáng sản, nhất là khoáng sản bô xít, du lịch sinh thái và tăng cường thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài.
Tập trung phát triển công nghiệp khai khoáng và luyện nhôm, phấn đấu trở thành trung tâm công nghiệp Nhôm quốc gia. Thúc đẩy, hỗ trợ nhà đầu tư sớm đưa Nhà máy luyện nhôm vào hoạt động; hoàn thành Khu Công nghiệp Nhân Cơ 2 để thu hút các dự án đầu tư dịch vụ phụ trợ phục vụ cho ngành công nghiệp nhôm, sản xuất các sản phẩm sau nhôm.Kiến nghị Trung ương: Mở rộng công suất Nhà máy Alumin Nhân Cơ; nghiên cứu, kêu gọi, mở rộng đầu tư khai thác bô xít, luyện alumin, điện phân nhôm theo quy hoạch đã được phê duyệt. Phát triển công nghiệp chế biến hỗ trợ cho ngành nông, lâm nghiệp; nhất là công nghiệp chế biến sâu các sản phẩm thế mạnh của tỉnh. Phát triển hệ thống năng lượng tái tạo, nhất là năng lượng điện gió, điện mặt trời; tiếp tục kiến nghị Trung ương sớm triển khai xây dựng trạm biến áp 500kV và di dời đường dây 500kV ra ngoài trung tâm thành phố Gia Nghĩa.
Quyết liệt thực hiện thành công Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp và Đề án vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Phát triển nông nghiệp theo hướng xanh, sạch, chất lượng, tạo mũi đột phá về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, bền vững theo chuỗi giá trị; phát triển kinh tế rừng, trồng và chế biến dược liệu.Đẩy mạnh cơ giới hóa, hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ sinh học, phát triển sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Thu hút đầu tư vào khu vực nông thôn gắn với mục tiêu xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
Phát triển mạnh các loại hình thương mại, chú trọng phát triển thương mại điện tử đáp ứng yêu cầu chuyển đổi kinh tế số và các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao.Khai thác và phục vụ tốt thị trường trong tỉnh, kết hợp với đẩy mạnh giao lưu hàng hóa với các tỉnh để mở rộng thị trường, đặc biệt là các tỉnh thuộc khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam, miền Trung và Tây Nguyên; đẩy mạnh xuất khẩu, xây dựng thương hiệu hàng hóa thế mạnh. Đầu tư phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị quy mô lớn, hiện đại tại các địa bàn trọng điểm có đông dân cư và các khu đô thị mới.
Phát triển du lịch trên nền tảng phát huy các lợi thế tự nhiên của địa phương, biến tiềm năng, dư địa du lịch của tỉnh trở thành hiện thực. Tập trung đầu tư, tạo sự bứt phá trong phát triển du lịch; đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng du lịch, xây dựng hình ảnh thương hiệu gắn với xây dựng và phát triển Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông; xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch gắn với các giá trị văn hóa - đặc trưng sinh thái bản địa.
V. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO; CHĂM SÓC SỨC KHỎE NHÂN DÂN
Quan tâm đầu tư phát triển giáo dục - đào tạo. Thu hút, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao trong hệ thống chính trị và nguồn nhân lực phục vụ phát triển: lao động kỹ thuật tay nghề cao, đội ngũ nghiên cứu khoa học chuyên sâu,… ở các lĩnh vực chủ yếu địa phương đang cần.Đảm bảo các điều kiện cần thiết để triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới. Ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục, đào tạo trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn. Tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho các cơ sở giáo dục. Xây dựng và phát triển các trường chất lượng cao ở các cấp học theo hướng hiện đại. Đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, bổ sung các chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để mọi người dân được học tập suốt đời. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư hoạt động giáo dục và đào tạo, mở các chương trình giáo dục quốc tế.
Đổi mới toàn diện công tác quản lý nhà nước về y tế. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, thực hiện hiệu quả mục tiêu chăm sóc người bệnh toàn diện, nhất là cho đối tượng bảo hiểm y tế. Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế, mở rộng quy mô giường bệnh. Triển khai mở rộng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2, nâng quy mô lên 700 giường bệnh. Đẩy mạnh hợp tác với bệnh viện tuyến trên; mở rộng và phát triển dịch vụ kỹ thuật cao; phát triển y học cổ truyền, tăng cường kết hợp với y học hiện đại trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe Nhân dân. Áp dụng cơ chế tự chủ cho các bệnh viện có đủ điều kiện. Phát triển hệ thống y tế ngoài công lập; phối hợp đầu tư theo hình thức đối tác công – tư; mô hình bác sĩ gia đình. Nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống y tế dự phòng, kiểm soát dịch bệnh. Đẩy nhanh tiến độ áp dụng giám định bảo hiểm y tế điện tử.
VI. TIẾP TỤC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ỨNG DỤNG CHUYỂN GIAO VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Quan tâm đầu tư, hỗ trợ, khuyến khích các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ các chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội trên các lĩnh vực theo hướng tiếp cận với xu thế cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Hoàn thiện cơ chế chính sách, tạo mọi điều kiện để khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo thực sự trở thành động lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trong đó chú trọng nghiên cứu ứng dụng và thương mại hóa kết quả nghiên cứu, phục vụ giải quyết các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Khuyến khích xã hội hóa, đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ.
Nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng và hoạt động sở hữu trí tuệ, đổi mới sáng tạo. Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao trình độ công nghệ, phát triển hàng hóa, thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ, phát triển tài sản trí tuệ, nâng cao năng suất chất lượng, gắn với xác lập và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Đẩy mạnh hợp tác về khoa học và công nghệ. Quan tâm phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông đáp ứng nhiệm vụ trong tình hình mới.
VII. PHÁT HUY GIÁ TRỊ VÀ SỨC MẠNH VĂN HÓA, CON NGƯỜI
Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp đối với lĩnh vực văn hóa. Xác định rõ xây dựng và phát triển văn hóa, con người là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của cả hệ thống chính trị; văn hóa là nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững.
Bố trí các nguồn lực cho phát triển văn hóa, tương xứng với tăng trưởng kinh tế. Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa, nhất là cán bộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ. Tiếp tục thực hiện công tác bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống, gắn với phát triển du lịch, đặc biệt là các di sản văn hóa phi vật thể, di sản địa chất. Tập trung đầu tư, bố trí nguồn lực xây dựng thiết chế văn hóa cơ sở; trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa. Sớm hoàn thành các công trình văn hóa - thể thao cấp tỉnh: Quảng trường Trung tâm; Tượng đài N'Trang Lơng,... Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa, khuyến khích, kêu gọi các nguồn lực xã hội đầu tư vào lĩnh vực văn hóa, thể thao.
Đẩy mạnh xây dựng môi trường và đời sống văn hóa lành mạnh, gắn với phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", "xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh". Xây dựng con người Đắk Nông phát triển toàn diện về mọi mặt.
Tạo điều kiện, khuyến khích sự tìm tòi, sáng tạo của đội ngũ văn nghệ sĩ để có nhiều tác phẩm có giá trị tư tưởng và nghệ thuật. Nâng cao chất lượng hoạt động biểu diễn chuyên nghiệp, thể thao thành tích cao; phát triển sâu rộng phong trào văn nghệ - thể thao quần chúng. Từng bước phát triển thị trường văn hóa; tăng cường hoạt động ngoại giao văn hóa.
Nâng cao chất lượng hoạt động thông tin, báo chí, phát thanh, truyền hình theo hướng chuyên nghiệp, ứng dụng công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng thông tin, chất lượng dịch vụ, bảo đảm lộ trình số hóa truyền dẫn phát sóng của Trung ương.
VIII. QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI BỀN VỮNG, BẢO ĐẢM TIẾN BỘ, CÔNG BẰNG XÃ HỘI
Thực hiện tốt quyền con người; quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo Hiến pháp, pháp luật; gắn quyền lợi với trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân; đề cao đạo đức xã hội, đạo đức công dân và thượng tôn pháp luật. Gắn kết chặt chẽ việc thực hiện các chính sách kinh tế với chính sách xã hội, phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Giải quyết kịp thời, thỏa đáng những vấn đề bức thiết ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân, bảo đảm sự ổn định chính trị, phát triển bền vững.
Triển khai thực hiện tốt các chính sách cho người lao động về an toàn, vệ sinh lao động, đào tạo nghề, giải quyết việc làm. Nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn việc làm, liên thông với thị trường của vùng, các tỉnh lân cận và cả nước. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ưu đãi, tín dụng để phát triển kinh tế hộ, nâng cao thu nhập cho người dân gắn với công tác giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới. Quan tâm xây dựng các chính sách đặc thù riêng của địa phương đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số để tạo cơ hội cho mọi người dân được thụ hưởng các phúc lợi xã hội, phát triển bình đẳng, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, trình độ phát triển giữa các dân tộc; bảo đảm an sinh để không xảy ra điểm nóng, xung đột xã hội.
Ưu tiên đầu tư phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn; triển khai có hiệu quả "Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030" gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bố trí ổn định dân di cư tự do theo Nghị quyết 22/NQ-CP của Chính phủ về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường.
Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về thanh niên, chiến lược quốc gia về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ, quyền trẻ em, công tác gia đình, phòng chống tệ nạn xã hội; các chính sách dân tộc, tôn giáo trên địa bàn tỉnh; kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để thực hiện các hoạt động trái pháp luật.
IX. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI, TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Tiếp tục thực hiện nghiêm chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý và khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên đất đai, khoáng sản, tài nguyên rừng, tài nguyên nước. Không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế; phát triển bền vững theo mô hình tăng trưởng xanh, gắn phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường.
Khai thác hiệu quả nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với cơ chế thị trường, bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, người có đất bị thu hồi và nhà đầu tư, giảm thiểu khiếu kiện liên quan đến thu hồi đất. Thực hiện nghiêm các quy định về thu hồi đất đối với các dự án triển khai chậm tiến độ, sử dụng đất sai mục đích, vi phạm pháp luật về đất đai. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác hoàn thổ sau khai thác bô xít. Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách để: Thực hiện thuê đất và hoàn trả sau khi hoàn thành việc khai thác; quản lý, sử dụng diện tích đất đã được hoàn thổ.
Bảo vệ tuyệt đối diện tích rừng hiện có, nâng cao tỉ lệ che phủ rừng. Phát triển nhiều mô hình nông lâm kết hợp gắn với bảo vệ rừng. Xây dựng phương án quản lý rừng bền vững theo hướng vừa khai thác hợp lý tài nguyên, phát huy được giá trị kinh tế của rừng, vừa bảo đảm chức năng phòng hộ và bảo tồn đa dạng sinh học. Đẩy mạnh việc trồng rừng bán ngập ven bờ các hồ thủy điện, thủy lợi nhằm tăng diện tích rừng, tạo cảnh quan, sinh thái cho đô thị và du lịch. Kiểm soát chặt chẽ, xử lý triệt để tình trạng chuyển đổi, sử dụng đất trái phát luật, nhất là với các doanh nghiệp nhà nước thoái vốn, cổ phần hóa, các công ty nông, lâm nghiệp nhà nước và các dự án nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Đánh giá, rà soát định kỳ các chương trình, kế hoạch hành động chiến lược quốc gia về: Tăng trưởng xanh; ứng phó với biến đổi khí hậu; phòng, chống thiên tai; bảo vệ môi trường nhằm bổ sung các giải pháp sát với diễn biến thực tế. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. Triển khai thực hiện các công trình chống sạt lở bờ sông Krông Nô. Rà soát, hỗ trợ di dời dân ra khỏi các vùng có nguy cơ cao sạt lở bờ sông, sạt lở đất và các nguy cơ thiên tai khác. Tiếp tục đầu tư, bảo đảm an toàn các hồ chứa nước; phát triển thủy lợi, nâng cao khả năng tưới, tiêu cho các vùng thường xuyên bị hạn hán, úng ngập nặng, nhất là ở khu vực Đắk Glong, Krông Nô và Cư Jút.
X. TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG, AN NINH, ĐỐI NGOẠI
Quán triệt và triển khai có hiệu quả đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nhiệm vụ Quốc phòng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, nhất là Kết luận số 64-KL/TW, ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW về "tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới"; Nghị quyết số 33-NQ/TW về "chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia". Phát huy nội lực và sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, không ngừng xây dựng "thế trận lòng dân", cơ sở chính trị ở địa phương vững mạnh. Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc trên địa bàn tỉnh, tạo môi trường hòa bình, ổn định để phát triển. Lãnh đạo xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh Nhân dân và thế trận biên phòng toàn dân ngày càng vững mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động khu vực phòng thủ. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, xây dựng thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ của tỉnh theo thế trận phòng thủ chung của quân khu. Kết hợp đầu tư phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh nhất là trên tuyến biên giới. Điều chỉnh các chỉ tiêu Đề án "Bảo đảm quốc phòng" phù hợp với khả năng của địa phương và bảo đảm tính khả thi. Tập trung lãnh đạo xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh "cách mạng, chính quy tinh nhuệ, từng bước hiện đại"; thực hiện tốt nhiệm vụ huấn luyện và diễn tập khu vực phòng thủ, phòng chống cháy rừng, thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ cứu nạn; nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu và sức mạnh tổng hợp của lực lượng vũ trang địa phương, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho 100% các đối tượng theo quy định; tỉ lệ đảng viên trong dân quân tự vệ trên 22%; dự bị động viên 11%; 100% cán bộ ban chỉ huy quân sự cấp xã được đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở (65% đạt trình độ đại học hoặc cao đẳng). Tổ chức kiện toàn lực lượng bộ đội địa phương theo quy hoạch của Bộ Quốc phòng, với phương châm "gọn, mạnh, hợp lý" và kế hoạch sẵn sàng phát triển lực lượng khi có tình huống xảy ra.
Chủ động đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, bảo đảm an ninh và trật tự, an toàn xã hội. Thường xuyên rà soát, bổ sung, hoàn thiện các phương án, kế hoạch phòng, chống gây rối, biểu tình, bạo loạn và khủng bố; xử lý tốt vấn đề an ninh phi truyền thống, an ninh tư tưởng; không để hình thành các tổ chức chính trị đối lập trên địa bàn tỉnh. Bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu, các sự kiện chính trị, văn hóa, đối ngoại diễn ra tại tỉnh. Đẩy mạnh xây dựng, củng cố thế trận an ninh Nhân dân, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong đấu tranh phòng, chống, kiềm chế, kéo giảm các loại tội phạm, các tệ nạn xã hội; chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, củng cố lực lượng công an cơ sở, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tăng cường công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù. Bảo đảm trật tự an toàn giao thông, phấn đấu kiềm chế, kéo giảm tai nạn giao thông. 100% tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố được tiếp nhận, thụ lý.
Thực hiện tốt công tác đối ngoại đảng, ngoại giao chính quyền, đối ngoại Nhân dân giữa tỉnh Đắk Nông và tỉnh Mondulkiri - Vương quốc Campuchia. Mở rộng quan hệ đối ngoại quốc tế với các nước để thu hút đầu tư, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tiếp tục thực hiện việc kết nối và liên kết vùng giữa Đắk Nông với các vùng kinh tế trọng điểm trong cả nước, nhất là với vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và vùng Tây Nguyên, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Chú trọng mở rộng quan hệ hợp tác với các viện nghiên cứu, các trường đại học trên các lĩnh vực: Khoa học và công nghệ; đào tạo nguồn nhân lực, phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng kết cấu hạ tầng.
XI. XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG TRONG SẠCH VỮNG MẠNH, NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG
1. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng
Tập trung xây dựng, nâng cao bản lĩnh chính trị cho đội ngũ cán bộ, đảng viên nhằm nâng cao nhận thức, củng cố niềm tin vững chắc về tính khoa học, đúng đắn của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới; chấp hành nghiêm những vấn đề có tính nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng.
Nâng cao năng lực hoạch định chủ trương, chính sách và lãnh đạo tổ chứ
thực hiện của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, cấp ủy đảng các cấp; xây dựng, ban hành nghị quyết, kế hoạch, chương trình hành động theo hướng: cụ thể, ngắn gọn, khả thi; xác định được trọng tâm, trọng điểm, đột phá để phát triển; phân công rõ trách nhiệm, thời hạn hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên khảo sát, kiểm tra việc tổ chức thực hiện, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả trong thực tiễn.
Xác định nhiệm vụ trọng tâm của công tác chính trị tư tưởng hiện nay là: Đẩy lùi và ngăn chặn triệt để tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ; tạo sự đoàn kết, đồng thuận thống nhất từ nhận thức đến hành động trong toàn Đảng bộ. Đổi mới mạnh mẽ phương thức tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng. Mở rộng phạm vi, đổi mới phương thức nghiên cứu, nắm bắt tình hình tư tưởng, dư luận xã hội. Triển khai có hiệu quả Đề án của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tổ chức hoạt động bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh, phản bác các luận điệu sai trái, thù địch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Tăng cường rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng, "lợi ích nhóm", cục bộ
Đặc biệt coi trọng xây dựng Đảng về đạo đức. Tăng cường rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội thực dụng; học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; phát huy vai trò nêu gương của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp. Kiên quyết, kiên trì triển khai Đề án của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong Đảng bộ tỉnh, trong đó tập trung vào cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp; cán bộ, công chức giữ các vị trí việc làm thường xuyên tiếp xúc với người dân, doanh nghiệp và các vị trí có khả năng tham nhũng, trục lợi cá nhân.
Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị; tập trung đổi mới công tác giảng dạy và vận dụng kiến thức lý luận gắn với hoạt động thực tiễn. Đổi mới phương thức học tập, nghiên cứu, quán triệt chủ trương, đường lối, chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, Tỉnh ủy và cấp ủy các cấp theo hướng: Nâng cao tính tự giác; sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp trong việc quán triệt, đánh giá, kiểm tra nhận thức.
3. Đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị
Hoàn thiện việc sắp xếp tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị theo tinh thần các nghị quyết Trung ương 6, 7, khóa XII bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả gắn với nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng; thực hiện thí điểm hợp nhất một số cơ quan Đảng và Nhà nước tương đồng về chức năng, nhiệm vụ và sáp nhập một số cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, huyện.
Thực hiện nghiêm việc chuẩn hóa, siết chặt kỷ luật, kỷ cương đi đôi với xây dựng thể chế, tạo môi trường, điều kiện để thúc đẩy tinh thần đổi mới, phát huy sáng tạo và bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đột phá vì lợi ích chung; mạnh dạn bố trí cán bộ trẻ, cán bộ nữ có năng lực, có triển vọng giữ những chức vụ chủ chốt của ngành, địa phương. Phân công, phân cấp gắn với giao quyền, ràng buộc trách nhiệm, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực và xử lý nghiêm minh sai phạm. Cơ bản thực hiện mô hình bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch Hội đồng Nhân dân cùng cấp; mở rộng việc thực hiện mô hình bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã; tiếp tục thực hiện thí điểm một số mô hình kiêm nhiệm các chức danh lãnh đạo cấp huyện, xã.
Tiếp tục đổi mới toàn diện và đồng bộ công tác cán bộ; thực hiện công tác thi tuyển, đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, bầu cử, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo các cấp đúng quy trình, quy định, đúng tiêu chuẩn, phù hợp với năng lực, sở trường. Từng bước thực hiện bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện ban thường vụ cấp ủy các cấp quản lý thông qua thi tuyển. Xây dựng nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị có trình độ, có bản lĩnh, có tư duy đổi mới, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.
Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ; đặc biệt chú ý đến tình hình chính trị hiện nay. Kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn những hiện tượng cục bộ, bè phái, "lợi ích nhóm". Xử lý nghiêm những cán bộ, đảng viên có dấu hiệu "tự diễn biến", "tự chuyển hóa", vi phạm quy định về những điều đảng viên không được làm.
4. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng; xây dựng đội ngũ đảng viên thực sự tiên phong, gương mẫu
Tập trung củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên. Làm tốt công tác tạo nguồn, phát triển đảng viên tại chỗ, có giải pháp hiệu quả để thành lập tổ chức đảng tại các địa bàn, doanh nghiệp chưa có tổ chức đảng, đảng viên.
Tăng cường chấn chỉnh, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt cấp ủy; thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, nhất là tự phê bình và phê bình. Xây dựng đội ngũ đảng viên, trước hết là đảng viên giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý, có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, năng lực tốt, gắn bó với Nhân dân, hết lòng, hết sức phục vụ Nhân dân. Tiếp tục đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên, nhất là các nhân tố tích cực trong công nhân, trí thức, đoàn viên, thanh niên, người lao động có thành tích, có uy tín trong Nhân dân; bảo đảm chất lượng đảng viên mới; thường xuyên rà soát, sàng lọc để nâng cao chất lượng đảng viên.
5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng
Đổi mới, phát huy hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, người đứng đầu cấp ủy trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng.
Tập trung kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, người đứng đầu, cán bộ chủ chốt ở những địa bàn, lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, sai phạm, nhất là trên một số lĩnh vực quản lý nhà nước có sự tiếp xúc trực tiếp giữa người dân, doanh nghiệp với cán bộ, công chức thực thi công vụ, như: Công tác quy hoạch, quản lý đất đai, bảo vệ rừng, đất rừng và công tác cán bộ,... Quan tâm kiểm tra, giám sát các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy trong việc chấp hành quy chế làm việc, việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Đẩy mạnh việc tự kiểm tra, phát hiện và xử lý các vi phạm của cấp ủy, tổ chức đảng; tập trung kiểm tra, giám sát việc khắc phục các khuyết điểm sau kiểm tra, giám sát. Chủ động phát hiện sớm, ngăn ngừa các vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu. Kiên quyết xem xét, xử lý triệt để, nghiêm minh các tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và công khai kết quả xử lý.
Xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra các cấp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Nâng cao trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn của ủy ban kiểm tra cấp trên đối với ủy ban kiểm tra cấp dưới trong thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng. Thực hiện chặt chẽ quy chế phối hợp giữa các cơ quan điều tra, thanh tra với công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng; kết hợp giám sát trong Đảng với giám sát của Hội đồng Nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.
6. Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, hành động về công tác dân vận của các cấp ủy đảng, hệ thống chính trị trong tình hình mới
Phát huy vai trò của Nhân dân tham gia xây dựng đảng bộ, chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh. Đổi mới cách thức tuyên truyền, sử dụng có hiệu quả các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội. Đổi mới công tác dân vận theo hướng thiết thực, với cách làm sáng tạo, hướng đến mục tiêu đồng thuận, củng cố niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, mà trước hết là với cấp ủy, chính quyền cơ sở, phát huy sức mạnh to lớn của khối đại đoàn kết toàn dân trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng.
Tập trung làm tốt công tác dân vận của các cơ quan nhà nước, trọng tâm là: Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên cơ sở bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người dân. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở. Tăng cường đối thoại, tiếp xúc với Nhân dân, sâu sát cơ sở, lắng nghe tâm tư, kịp thời giải quyết nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của Nhân dân; sớm khắc phục tình trạng chậm hoặc không nắm được diễn biến tình hình.
Tiếp tục hoàn thiện, cụ thể hóa cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ" và phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng". Chống các biểu hiện kích động Nhân dân trước những hiện tượng tiêu cực, bức xúc có thể xảy ra. Kiên quyết phê phán, đấu tranh mạnh mẽ với biểu hiện thờ ơ, vô cảm, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, nhũng nhiễu Nhân dân,... Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng thực hiện hiệu quả, thực chất các nhiệm vụ chính trị được giao. Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới các quy chế, quy định nhằm tăng cường phối hợp, thực hiện Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị và nâng cao hiệu quả phối hợp giữa chính quyền, các cơ quan, tổ chức với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp.
7. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí và hoạt động của các cơ quan trong khối nội chính, tư pháp
Bảo đảm hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo hướng thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó xác định phòng ngừa là chủ yếu.
Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, thủ trưởng cơ quan. Kiên quyết xử lý và kịp thời thay thế những cán bộ lãnh đạo, quản lý tham nhũng, lãng phí; xử lý nghiêm minh trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí; không phân biệt đối tượng; không bao che, dung túng, tiếp tay cho tham nhũng; không có vùng cấm, vùng trống, không có ngoại lệ trong xử lý hành vi tham nhũng. Thực hiện hiệu quả Đề án của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phòng, chống "tham nhũng vặt" trong hệ thống chính trị tỉnh Đắk Nông. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện thể chế quản lý kinh tế - xã hội và phòng, chống tham nhũng đã ban hành theo hướng cụ thể hóa, sát với đặc thù tình hình của địa phương.
Chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của các cơ quan trong khối nội chính, gắn với thực hiện công tác cải cách tư pháp. Bảo đảm nghiêm minh, chính xác, kịp thời trong công tác đấu tranh, phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Tăng cường giám sát, chỉ đạo thực hiện nghiêm kết luận sau thanh tra, kiểm tra. Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý dứt điểm các vụ khiếu kiện đông người, vượt cấp, kéo dài, tránh để hình thành và lan rộng các điểm nóng về an ninh, trật tự xã hội.
Chỉ đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan báo chí, các tổ chức, cá nhân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, phong trào tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng. Khuyến khích, khen thưởng, bảo vệ những người tích cực đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
8. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị trong điều kiện mới
Đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy các cấp theo hướng phân định rõ, cụ thể hóa nội dung lãnh đạo của tổ chức đảng với các tổ chức trong hệ thống chính trị, nhất là đối với chính quyền. Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện đối với mọi hoạt động của hệ thống chính trị; đồng thời phát huy vai trò điều hành, hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp, nâng cao vai trò và chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội.
Tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp nhằm thực hiện nghiêm các vấn đề có tính nguyên tắc trong phương thức lãnh đạo của Đảng; xác định rõ quyền, trách nhiệm, mối quan hệ công tác của các cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của mỗi địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị.
Đổi mới phương thức xây dựng, ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của cấp ủy các cấp theo hướng xác định đúng vấn đề trọng tâm, khả thi, đủ nguồn lực triển khai, rõ chủ thể thực hiện; bám sát các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã xác định trong nghị quyết, chương trình hành động toàn khóa; đi đôi với thường xuyên kiểm tra, giám sát; kịp thời sơ kết, tổng kết quá trình thực hiện. Nâng cao khả năng tổng hợp, dự báo, tính chủ động, sáng tạo trong công tác tham mưu của ban cán sự đảng, đảng đoàn và các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy.
Đẩy mạnh cải cách hành chính trong Đảng. Chủ động rà soát, sửa đổi, bổ sung, đơn giản hóa thủ tục hành chính, hệ thống báo cáo phù hợp với xu hướng tinh gọn tổ chức bộ máy. Xây dựng cổng thông tin điện tử của Tỉnh ủy; hệ thống điều hành, chỉ đạo trên nền Internet; mở rộng, đồng bộ hệ thống hội nghị trực tuyến đến cấp xã; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong lãnh đạo, điều hành của thường trực cấp ủy và của các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp ủy các cấp.
XII. XÂY DỰNG BỘ MÁY CHÍNH QUYỀN HOẠT ĐỘNG HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ
1. Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp theo hướng liêm chính, hành động, kiến tạo phục vụ Nhân dân
Đổi mới hoạt động của hội đồng Nhân dân các cấp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả; nâng cao chất lượng của đại biểu hội đồng Nhân dân. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa hội đồng Nhân dân với các cơ quan tham mưu của cấp ủy đảng cùng cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ giám sát hoạt động của các cơ quan hành chính; thẩm định, quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương. Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành thực hiện tốt công tác tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp đổi mới hình thức, nâng cao chất lượng hoạt động tiếp xúc cử tri, yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền trả lời, xử lý dứt điểm những vấn đề cử tri quan tâm.
Đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động; nâng cao chất lượng công tác tổ chức chỉ đạo, điều hành của ủy ban Nhân dân các cấp, nhất là năng lực đề xuất, tham mưu cơ chế, chính sách; năng lực cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định trong chủ trương, nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh ủy. Tiếp tục thực hiện quyết liệt, thực chất chủ trương đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XII. Thí điểm việc sáp nhập một số cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện; thi tuyển một số chức danh cán bộ.
Đẩy mạnh cải cách hành chính; xây dựng và thực thi đồng bộ, hiệu quả mô hình chính quyền điện tử ngay từ đầu nhiệm kỳ; bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ Nhân dân. Cụ thể hóa các nội dung phân cấp, phân quyền cho chính quyền cơ sở gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, gắn quyền hạn với trách nhiệm được giao, phát huy dân chủ trong mọi hoạt động.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách tư pháp, tăng cường củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp; xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh. Nâng cao chất lượng hoạt động của Tòa án Nhân dân, Viện Kiểm sát Nhân dân các cấp. Hỗ trợ, bảo đảm hoạt động của Hội Luật gia, Đoàn Luật sư và các hoạt động bổ trợ tư pháp thực sự góp phần nâng cao chất lượng hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
Tiếp tục đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu quả, gắn bó thường xuyên, mật thiết với Nhân dân; thực sự đại diện cho tiếng nói, nguyện vọng của Nhân dân, hội viên, đoàn viên.
2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức liêm chính có phẩm chất, năng lực, uy tín và tính chuyên nghiệp cao. Siết chặt kỷ cương, kỷ luật; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các khâu trong công tác cán bộ, nhất là công tác bổ nhiệm, quản lý, đánh giá cán bộ theo hướng đúng quy định, đủ tiêu chuẩn, coi trọng tính sáng tạo, năng lực tham mưu, tổ chức thực hiện và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị, địa phương; phân quyền hợp lý để phát huy vai trò người đứng đầu trong công tác cán bộ.
Thường xuyên làm tốt công tác quy hoạch cán bộ để làm tốt công tác tạo nguồn. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức gắn với vị trí việc làm, quy hoạch chức danh. Phấn đấu trong nhiệm kỳ, 100% cán bộ, công chức, viên chức đạt chuẩn vị trí việc làm và chức danh lãnh đạo, quản lý. Tăng cường công tác điều động, luân chuyển cán bộ, nhất là luân chuyển cán bộ giữ chức vụ trưởng, phó phòng các cơ quan tham mưu cấp tỉnh trong quy hoạch về giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý ở cấp huyện; luân chuyển cán bộ giữa các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới một số chính sách thu hút nguồn nhân lực, hỗ trợ đào tạo chuyên sâu những lĩnh vực cần cho sự phát triển của tỉnh, bảo đảm tính khả thi và bố trí nguồn lực thực hiện; ưu tiên thu hút nguồn nhân lực đang sinh sống ở Đắk Nông, nhất là con em người đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ. Xây dựng chính sách đất đai, nhà ở hợp lý đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Thực hiện quản lý cán bộ, công chức theo hướng quản lý nguồn nhân lực công vụ. Có cơ chế khuyến khích, tôn vinh, bảo vệ những cán bộ, công chức, nhất là người đứng đầu các tổ chức, cơ quan, đơn vị có khát vọng, hoài bão và năng lực vượt trội, luôn tìm tòi, đổi mới, sáng tạo, có sản phẩm cụ thể. Chú trọng khen thưởng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, gắn khen thưởng với biểu dương, tuyên truyền nhân rộng các nhân tố mới, các mô hình mới. Kiên quyết cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm những cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực yếu kém, không hoàn thành nhiệm vụ, mất uy tín, giảm sút về phẩm chất đạo đức.
XIII. PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC, BẢO ĐẢM QUYỀN LÀM CHỦ CỦA NHÂN DÂN
1. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
Tăng cường xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân; củng cố, phát huy niềm tin của Nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng bộ, điều hành của chính quyền; tăng cường đồng thuận xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân; khơi dậy, phát huy nguồn lực của Nhân dân trong quá trình xây dựng, phát triển Đắk Nông.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp giữ vai trò nòng cốt trong việc xây dựng "thế trận lòng dân", vận động, tập hợp, đoàn kết, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân và các tổ chức chính trị - xã hội để xây dựng, bảo vệ và phát triển tỉnh nhà; thực hiện tốt công tác giám sát và phản biện xã hội, xây dựng Đảng và chính quyền.
Chú trọng bồi dưỡng lòng yêu nước, bản lĩnh chính trị, ý thức giai cấp, nhận thức pháp luật, trình độ học vấn, tay nghề và chăm lo cải thiện đời sống công nhân, người lao động; bảo vệ quyền lợi cho người lao động, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động; đổi mới tổ chức và hoạt động của công đoàn phù hợp bối cảnh, điều kiện mới. Phát huy vai trò của nông dân trong xây dựng nông thôn mới, ứng dụng khoa học và công nghệ, tiên phong thực hiện các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của nông dân.
Tập hợp, thu hút đông đảo thanh niên, thiếu niên và nhi đồng tham gia các tổ chức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Trau dồi lý tưởng cách mạng, giáo dục nhận thức chính trị, rèn luyện đạo đức, kỹ năng sống cho thanh, thiếu niên; khơi dậy, phát huy khả năng sáng tạo, tinh thần xung kích, tình nguyện của thanh niên trong tổ chức các phong trào hành động cách mạng, phong trào thi đua yêu nước. Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ; thực hiện tốt bình đẳng giới, tạo điều kiện và cơ hội để phụ nữ thực hiện tốt vai trò và trách nhiệm của mình trong gia đình và xã hội.
Tạo điều kiện, đồng thời động viên cựu chiến binh tích cực tham gia góp phần xây dựng và củng cố hệ thống chính trị; bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ. Tích cực tham gia giáo dục lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa anh hùng cách mạng cho thế hệ trẻ; đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Phát huy trí tuệ, kinh nghiệm sống, lao động, học tập của người cao tuổi trong xã hội, cộng đồng và gia đình. Tiếp tục xây dựng gia đình kiểu mẫu "ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu thảo hiền, vợ chồng hòa thuận, anh chị em đoàn kết, thương yêu nhau".
Tập hợp, tạo điều kiện cho đội ngũ trí thức - văn nghệ sỹ; đội ngũ doanh nhân thực hiện các hoạt động tư vấn, phản biện, giám định xã hội, phát huy tính sáng tạo trên lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, khoa học, kỹ thuật, kinh doanh đáp ứng yêu cầu sự phát triển toàn diện của tỉnh. Tăng cường quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng, trên cơ sở phát huy tinh thần tự nguyện, tự quản, tự bảo đảm kinh phí hoạt động, tự chịu trách nhiệm.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách dân tộc, bảo đảm các dân tộc đều bình đẳng, tôn trọng, đoàn kết, giúp nhau cùng phát triển; tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực và chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, người tiêu biểu có uy tín trong cộng đồng các dân tộc. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở các cấp. Xử lý nghiêm những âm mưu, hoạt động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
Quan tâm và tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận, theo quy định của pháp luật, đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Đồng thời, chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc hoặc những hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trái quy định của pháp luật.
2. Phát huy quyền làm chủ của Nhân dân
Thực hiện có hiệu quả trong thực tế dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện, dân chủ cơ sở theo phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng", nhất là trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, xây dựng nếp sống văn minh, bảo đảm an ninh trật tự, giữ gìn chủ quyền biên giới quốc gia.
Tăng cường công tác dân vận chính quyền; thực hiện nghiêm túc việc tham vấn ý kiến của Nhân dân trong quá trình xây dựng các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội; nhất là các dự án có liên quan đến lợi ích, cuộc sống của Nhân dân. Đề cao vai trò của Nhân dân trong tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội các cấp và giám sát hoạt động của đội ngũ đảng viên, cán bộ, công chức. Xử lý nghiêm những hành vi lợi dụng dân chủ để làm mất an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và những hành vi vi phạm quyền dân chủ và quyền làm chủ của Nhân dân.
XIV. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ KHÂU ĐỘT PHÁ
1. Những nhiệm vụ trọng tâm
(1) Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; nâng cao năng lực tổ chức thực hiện. Đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chủ động, quyết liệt, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ và quy chế làm việc, chấp hành nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng; phát huy vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên, người đứng đầu. Tiếp tục đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tiêu cực, lợi ích nhóm. Kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý nghiêm sai phạm của cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên. Củng cố, nâng cao niềm tin, sự gắn bó của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.
(2) Huy động, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, phát triển đồng bộ các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân, xây dựng một số doanh nghiệp lớn giữ vai trò dẫn dắt, đầu tàu nhằm tập trung phát triển 3 trụ cột của nền kinh tế địa phương: (1) phát triển công nghiệp alumin, luyện nhôm và năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời), xây dựng Đắk Nông trở thành trung tâm công nghiệp nhôm quốc gia; (2) phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, bền vững theo chuỗi giá trị; phát triển kinh tế rừng, trồng và chế biến dược liệu; tăng sức cạnh tranh, nâng cao giá trị gia tăng các sản phẩm nông nghiệp chủ lực; (3) phát triển du lịch trên nền tảng phát huy các lợi thế tự nhiên, các giá trị văn hóa - đặc trưng sinh thái bản địa, Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông.
(3) Tập trung rà soát, xây dựng quy hoạch có tầm nhìn chiến lược dài hạn; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu; tổ chức thực hiện và quản lý tốt quy hoạch; nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên, nhất là đất đai, khoáng sản; thực hiện tốt công tác bảo vệ, phát triển rừng; quản lý đất đai gắn với quản lý dân cư; giải quyết tốt vấn đề di cư tự do.
(4) Đẩy mạnh thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số; chú trọng công tác dân tộc trong tình hình mới; bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa các dân tộc; xây dựng môi trường và đời sống văn hóa lành mạnh; nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân.
(5) Giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia; chú trọng phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với quốc phòng trên tuyến biên giới; tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa. Tập trung giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện phức tạp liên quan đến đất đai.
2. Các đột phá chiến lược
Ba đột phá chiến lược do Đại hội XI Đảng bộ tỉnh xác định có ý nghĩa, giá trị lâu dài vẫn còn nguyên giá trị và sẽ được cụ thể hóa phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Trong 5 năm tới, để phù hợp với điều kiện, yêu cầu mới cần tập trung 3 khâu đột phá như sau:
(1) Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, trước hết là đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao năng lực cạnh tranh, đổi mới thu hút đầu tư, đồng hành cùng doanh nghiệp; huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển.
(2) Xây dựng kết cấu hạ tầng, trọng tâm là hạ tầng giao thông, ưu tiên đầu tư xây dựng, mở rộng hạ tầng giao thông trọng điểm nội tỉnh, kết nối các điểm du lịch và hạ tầng trung tâm đô thị. Thúc đẩy dự án Đường cao tốc Tây Nguyên - TP. Hồ Chí Minh (đoạn từ TP. Gia Nghĩa - TP. Hồ Chí Minh) sớm triển khai, hoàn thành đúng tiến độ; kiến nghị Trung ương sớm xây dựng đường sắt Đắk Nông - Chơn Thành (Bình Phước); mở rộng quốc lộ 28.
(3) Phát triển nguồn nhân lực, trọng tâm là đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong hệ thống chính trị, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và nguồn nhân lực trong các ngành, lĩnh vực là trụ cột phát triển kinh tế của địa phương.
*
* *
Phát huy truyền thống đoàn kết, năng động, sáng tạo, Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh quyết tâm khắc phục khó khăn, hạn chế, tranh thủ thời cơ, phát huy tốt lợi thế, vượt qua thách thức, phấn đấu hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng.
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH