Thông tin đối ngoại

Tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Ngày đăng 07/09/2021 | 15:23  | View count: 26613

UBND tỉnh vừa ban hành Kế hoạch số 626/KH-UBND, về việc tiến hành tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

Với mục đích nhằm xác định và lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo tiêu chí quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP trên phạm vi toàn tỉnh để làm căn cứ xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện chương trình mục tiêu, chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội, hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác trong năm 2022 và giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh.

Đối tượng rà soát: Là toàn bộ hộ gia đình nằm trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2020 theo chuẩn nghèo cũ do UBND xã, phường, thị trấn đang quản lý; Hộ gia đình không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo cũ và đối chiếu theo các tiêu chí, quy định theo chuẩn nghèo mới, hộ gia đình hoặc địa phương chủ động phát hiện thấy hộ gia đình có khả năng rơi vào diện rà soát theo chuẩn nghèo mới, hướng dẫn hộ gia đình làm Giấy đề nghị xét duyệt hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Phạm vi  thực hiện rà soát tại 71, xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Với tiêu chí thực hiện là:

Đối với công tác tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn: Áp dụng theo tiêu chí quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP (gọi tắt là chuẩn mới), cụ thể như sau:

* Mức chuẩn hộ nghèo

- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

* Mức chuẩn hộ cận nghèo

- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

* Mức chuẩn hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình

- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.

- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Để kế hoạch triển khai hiệu quả, UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan phải  rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cấp ủy, chính quyền, sự tham gia của các cấp hội, đoàn thể và của người dân; phải được thực hiện đúng quy trình, đúng tiến độ về thời gian; đảm bảo tính chính xác theo nguyên tắc công khai, công bằng, dân chủ; kết quả rà soát phải phản ánh đúng thực tế tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đời sống của Nhân dân; không chạy theo chỉ tiêu, thành tích, phản ảnh sai lệch thực tế về tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc thoát nghèo. Cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể và cộng đồng dân cư chịu trách nhiệm chính trong việc điều tra, rà soát và tính chính xác kết quả hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Huy Hoàng