TIN KINH TẾ - XÃ HỘI
Sáng 3/5, Lễ viếng và truy điệu Đại tướng Lê Đức Anh, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam được tổ chức trọng thể tại Nhà tang lễ Quốc gia (số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội) theo nghi thức Quốc tang. Lễ an táng từ 17 giờ cùng ngày tại Nghĩa trang TP Hồ Chí Minh.
LỄ VIẾNG NGUYÊN CHỦ TỊCH NƯỚC LÊ ĐỨC ANH
Trong niềm xúc động, tiếc thương sâu sắc, từ sáng sớm, các Đoàn đại biểu Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang cùng đông đảo cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân Thủ đô và nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước đã cùng tề tựu tại khu vực Nhà Tang lễ, dự Lễ viếng nguyên Chủ tịch nước, Đại tướng Lê Đức Anh; bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng đối với vị nguyên thủ đã cống hiến trọn đời mình cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc.
Tại Nhà Tang lễ, Lễ viếng nguyên Chủ tịch nước, Đại tướng Lê Đức Anh được cử hành trong không khí trang nghiêm, xúc động. Quàn tại vị trí trang trọng nhất, chính giữa đài lễ, linh cữu nguyên Chủ tịch nước, Đại tướng Lê Đức Anh được phủ Quốc kỳ đỏ thắm. Trước linh cữu của Đại tướng Lê Đức Anh, bên trên là Quốc kỳ viền dải băng đen, nổi bật dòng chữ "Vô cùng thương tiếc đồng chí Đại tướng Lê Đức Anh, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nguyên Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam" và di ảnh của đồng chí.
Đúng 7 giờ, Lễ viếng nguyên Chủ tịch nước, Đại tướng Lê Đức Anh được cử hành trọng thể trong nền nhạc trầm buồn "Hồn tử sĩ".
Trong niềm tiếc thương vô hạn, Đoàn Ban Chấp hành Trung ương Đảng do đồng chí Nguyễn Xuân Phúc, Ủy viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng đoàn dẫn đầu vào viếng đồng chí Lê Đức Anh.
Đoàn đại biểu Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc làm Trưởng đoàn vào viếng nguyên Chủ tịch nước, Đại tướng Lê Đức Anh |
Đoàn Quốc hội do đồng chí Nguyễn Thị Kim Ngân, Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch Quốc hội làm Trưởng đoàn vào viếng đồng chí Lê Đức Anh và chia buồn cùng gia quyến.
Đoàn Chính phủ do đồng chí Nguyễn Xuân Phúc, Ủy viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng đoàn vào viếng và chia buồn cùng gia quyến Đồng chí Lê Đức Anh.
Đoàn Chủ tịch nước do đồng chí Đặng Thị Ngọc Thịnh, Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước làm Trưởng đoàn vào viếng Đồng chí Lê Đức Anh và chia buồn cùng gia quyến.
Đoàn Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do đồng chí Trần Thanh Mẫn, Bí thư Trung ương Đảng, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam làm Trưởng đoàn, đã vào viếng và chia buồn cùng gia quyến.
Đoàn Quân ủy Trung ương Bộ Quốc phòng do Đại tướng Ngô Xuân Lịch, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Bí thư Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng làm trưởng đoàn đã vào kính viếng và chia buồn với gia quyến đồng chí Lê Đức Anh.
Vòng hoa của các Đoàn mang dòng chữ "Vô cùng thương tiếc đồng chí Đại tướng Lê Đức Anh!"
Các đồng chí lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã đi vòng quanh linh cữu xúc động vĩnh biệt nguyên Chủ tịch nước, Đại tướng Lê Đức Anh, người đồng chí tận tâm, trách nhiệm, có nhiều đóng góp cho sự nghiệp của Đảng, của dân tộc Việt Nam.
Cùng thời điểm này, Lễ viếng nguyên Chủ tịch nước, Đại tướng Lê Đức Anh được tổ chức trọng thể tại Hội trường Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh và Hội trường UBND tỉnh Thừa Thiên - Huế, quê hương của nguyên Chủ tịch nước, Đại tướng Lê Đức Anh.
Lễ truy điệu đồng chí Lê Đức Anh từ 10 giờ 45 phút cùng ngày 3/5/2019, tại Nhà Tang lễ Quốc gia số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội.
Lễ an táng từ 17 giờ cùng ngày 3/5/2019 tại Nghĩa trang Thành phố Hồ Chí Minh.
TỔN THẤT TO LỚN ĐỐI VỚI ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VÀ NHÂN DÂN
Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình - Trưởng ban tổ chức Lễ tang tuyên bố lễ tang. Ảnh VGP/Nhật Bắc |
Đồng chí Đại tướng Lê Đức Anh, sinh ngày 1/12/1920 tại xã Lộc An, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên-Huế; thường trú tại số nhà 5A Hoàng Diệu, phường Quán Thánh, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Tham gia hoạt động cách mạng năm 1937; vào Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 5/1938. Nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng các khóa IV, V, VI, VII, VIII; Bí thư Trung ương Đảng khóa VII; Ủy viên Bộ Chính trị các khóa V, VI, VII, VIII; Thường vụ Bộ Chính trị khóa VIII; Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (từ tháng 9/1992 đến tháng 12/1997); Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (từ năm 1997 đến tháng 4/2000). Đại biểu Quốc hội các khóa VI, VIII, IX.
Sau một thời gian lâm bệnh nặng, mặc dù đã được Đảng, Nhà nước, tập thể các giáo sư, bác sĩ tận tình cứu chữa, gia đình hết lòng chăm sóc, nhưng do tuổi cao, bệnh nặng, đồng chí đã từ trần hồi 20h10' ngày 22/4/2019 (tức ngày 18 tháng 3 năm Kỷ Hợi), tại số nhà 5A Hoàng Diệu, phường Quán Thánh, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Gia quyến nguyên Chủ tịch nước Lê Đức Anh. Ảnh VGP/Nhật Bắc |
Hơn 80 năm hoạt động cách mạng, đồng chí đã có nhiều đóng góp to lớn đối với sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và dân tộc. Đồng chí đã được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Sao Vàng; Huân chương Quân công hạng Nhất; Huân chương Chiến công hạng Nhất; Huy hiệu 80 năm tuổi Đảng và nhiều huân, huy chương cao quý khác của Việt Nam và quốc tế.
Đồng chí mất đi là một tổn thất to lớn đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân ta.
Để tỏ lòng tưởng nhớ đồng chí Đại tướng Lê Đức Anh, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quyết định tổ chức tang lễ đồng chí Đại tướng Lê Đức Anh với nghi thức Quốc tang.
Linh cữu đồng chí Đại tướng Lê Đức Anh quàn tại Nhà Tang lễ Quốc gia số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội.
Lễ viếng đồng chí Đại tướng Lê Đức Anh bắt đầu từ 7 giờ đến 11 giờ, ngày 3/5/2019, tại Nhà Tang lễ Quốc gia số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội.
Lễ truy điệu Đồng chí Đại tướng Lê Đức Anh từ 11 giờ cùng ngày 3/5/2019, tại Nhà Tang lễ Quốc gia số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội.
Lễ an táng từ 17 giờ cùng ngày 3/5/2019 tại Nghĩa trang Thành phố Hồ Chí Minh.
Cùng thời gian này, tại Hội trường Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh, tại Hội trường Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế cũng tổ chức Lễ viếng, Lễ truy điệu đồng chí Đại tướng Lê Đức Anh.
Trong hai ngày Quốc tang (ngày 3/5 và ngày 4/5/2019), các công sở, các nơi công cộng treo cờ rủ và ngừng các hoạt động vui chơi giải trí.
Đúng 6 giờ sáng 3/5, tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), nghi thức treo cờ rủ được tiến hành, bắt đầu Quốc tang Đại tướng Lê Đức Anh, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nguyên Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng trong 2 ngày 3 và 4/5/2019. Cũng trong thời gian này, tất cả các cơ quan, công sở, nơi công cộng đều treo cờ rủ và ngừng tất các cả hoạt động vui chơi, giải trí. Ảnh VGP/Nhật Bắc |
* Ban lễ tang Đại tướng Lê Đức Anh, nguyên Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gồm 39 đồng chí, do Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng làm Trưởng ban.
DANH SÁCH BAN LỄ TANG
Đồng chí Đại tướng Lê Đức Anh, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị,
nguyên Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
nguyên Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
1. Đồng chí Nguyễn Phú Trọng, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Trưởng Ban Lễ tang.
2. Đồng chí Nguyễn Xuân Phúc, Uỷ viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Đồng chí Nguyễn Thị Kim Ngân, Uỷ viên Bộ Chính trị, Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Đồng chí Trần Quốc Vượng, Uỷ viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư.
5. Đồng chí Tòng Thị Phóng, Uỷ viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch thường trực Quốc hội.
6. Đồng chí Phạm Minh Chính, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương.
7. Đồng chí Võ Văn Thưởng, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương.
8. Đồng chí Trương Thị Mai, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Dân vận Trung ương.
9. Đồng chí Nguyễn Văn Bình, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Kinh tế Trung ương.
10. Đồng chí Trương Hoà Bình, Uỷ viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ.
11. Đồng chí Phạm Bình Minh, Uỷ viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
12. Đồng chí Vương Đình Huệ, Uỷ viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Chính phủ.
13. Đồng chí Đại tướng Ngô Xuân Lịch, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
14. Đồng chí Đại tướng Tô Lâm, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an.
15. Đồng chí Hoàng Trung Hải, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành uỷ Hà Nội.
16. Đồng chí Nguyễn Thiện Nhân, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh.
17. Đồng chí Trần Thanh Mẫn, Bí thư Trung ương Đảng, Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam .
18. Đồng chí Đại tướng Lương Cường, Bí thư Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam .
19. Đồng chí Nguyễn Văn Nên, Bí thư Trung ương Đảng, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng.
20. Đồng chí Nguyễn Hoà Bình, Bí thư Trung ương Đảng, Chánh án Toà án nhân dân Tối cao.
21. Đồng chí Phan Đình Trạc, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Nội chính Trung ương.
22. Đồng chí Nguyễn Xuân Thắng, Bí thư Trung ương Đảng, Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương.
23. Đồng chí Trần Cẩm Tú, Bí thư Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.
24. Đồng chí Đặng Thị Ngọc Thịnh, Uỷ viên Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước.
25. Đồng chí Đại tướng Đỗ Bá Tỵ, Uỷ viên Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch Quốc hội.
26. Đồng chí Hoàng Bình Quân, Uỷ viên Trung ương Đảng, Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương.
27. Đồng chí Lê Minh Trí, Uỷ viên Trung ương Đảng, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao.
28. Đồng chí Mai Tiến Dũng, Uỷ viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.
29. Đồng chí Đào Việt Trung, Uỷ viên Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước.
30. Đồng chí Nguyễn Hạnh Phúc, Uỷ viên Trung ương Đảng, Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội.
31. Đồng chí Lê Vĩnh Tân, Uỷ viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
32. Đồng chí Bùi Văn Cường, Uỷ viên Trung ương Đảng, Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam .
33. Đồng chí Thào Xuân Sùng, Uỷ viên Trung ương Đảng, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam .
34. Đồng chí Nguyễn Thị Thu Hà, Uỷ viên Trung ương Đảng, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam .
35. Đồng chí Lê Trường Lưu, Uỷ viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
36. Đồng chí Trung tướng Võ Minh Lương, Uỷ viên Trung ương Đảng, Tư lệnh Quân khu 7.
37. Đồng chí Thiếu tướng Huỳnh Chiến Thắng, Uỷ viên Trung ương Đảng, Chính ủy Quân khu 9.
38. Đồng chí Thượng tướng Nguyễn Văn Được, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam .
39. Đồng chí Lê Quốc Phong, Uỷ viên dự khuyết Trung ương Đảng, Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
TÓM TẮT TIỂU SỬ ĐỒNG CHÍ ĐẠI TƯỚNG LÊ ĐỨC ANH,
nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nguyên Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Đồng chí Lê Đức Anh (bí danh Nguyễn Phú Hòa; Sáu Nam), sinh ngày 1-12-1920; quê quán: Xã Lộc An, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế; thường trú tại số nhà 5A Hoàng Diệu, phường Quán Thánh, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Tham gia hoạt động cách mạng năm 1937; vào Đảng tháng 5-1938.
QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Năm 1937, đồng chí tham gia phong trào dân chủ ở Phú Vang (tỉnh Thừa Thiên Huế); tháng 5-1938, đồng chí được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương.
Năm 1939 - 1943, địch khủng bố mạnh, mất liên lạc, đồng chí vào Hội An, Đà Lạt, Lộc Ninh, Thủ Dầu Một tham gia hoạt động trong các hội Ái hữu.
Tháng 3-1944, đồng chí bắt liên lạc được với tổ chức và được giao nhiệm vụ hoạt động trong các nghiệp đoàn cao su ở Lộc Ninh, Quảng Lợi, Xa Can, Xa Cát.
Đầu năm 1945, đồng chí được giao nhiệm vụ tổ chức lực lượng trung kiên trong các nghiệp đoàn, chuẩn bị đấu tranh võ trang.
Tháng 8-1945, đồng chí được phân công phụ trách chỉ huy khởi nghĩa giành chính quyền ở các đồn điền cao su và hai huyện Hớn Quản, Bù Đốp, tỉnh Bình Phước. Thời gian này, đồng chí tham gia Quân đội, chỉ huy giành chính quyền ở Lộc Ninh, tham gia tỉnh uỷ lâm thời, phụ trách quân sự phía Bắc tỉnh Thủ Dầu Một.
Tháng 11-1946 đến tháng 10-1948, đồng chí làm Chính trị viên Chi đội 1 (sau là Trung đoàn 301), Trung đoàn Uỷ viên, Tỉnh uỷ viên Thủ Dầu Một.
Tháng 10-1948 đến tháng 12-1948, đồng chí làm Tham mưu trưởng Khu 7, Quân khu Uỷ viên.
Tháng 1-1949 đến tháng 10-1949, đồng chí làm Tham mưu trưởng Khu 8, Quân khu Uỷ viên.
Tháng 11-1949 đến tháng 5-1950, đồng chí làm Tham mưu trưởng Quân khu Sài Gòn - Chợ lớn, Quân khu Uỷ viên.
Tháng 6-1950 đến tháng 12-1950, đồng chí làm Tham mưu trưởng Khu 7.
Tháng 1-1951, đồng chí làm Tham mưu phó Bộ Tư lệnh Nam Bộ.
Tháng 5-1955, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Phó Cục trưởng Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam.
Tháng 10-1957, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Cục phó thứ nhất Cục Quân lực, Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam .
Tháng 12-1958, đồng chí được Đảng, Nhà nước phong quân hàm Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam .
Tháng 8-1961, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Cục trưởng Cục Quân lực, Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam .
Tháng 8-1963, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam .
Tháng 8-1965, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh miền Nam , Uỷ viên Quân uỷ Miền.
Năm 1968, đồng chí giữ chức Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh miền Nam , Uỷ viên Quân ủy Miền.
Năm 1969, đồng chí giữ chức Tư lệnh Khu 9, Phó Bí thư Khu ủy.
Năm 1974, đồng chí giữ chức Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh miền Nam , Ủy viên Quân ủy Miền. Đồng chí được Đảng, Nhà nước thăng quân hàm từ Đại tá lên Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam (tháng 4/1974).
Năm 1975, đồng chí giữ chức Phó Tư lệnh chiến dịch Hồ Chí Minh kiêm Tư lệnh cánh quân Tây Nam .
Tháng 5-1976, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Tư lệnh Quân khu 9, Bí thư Quân Khu ủy.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV (tháng 12-1976), đồng chí được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Tháng 6-1978, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Tư lệnh kiêm Chính ủy Quân khu 7, Uỷ viên Thường vụ Quân uỷ Trung ương.
Tháng 1-1981, đồng chí được Đảng, Nhà nước thăng quân hàm Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam .
Tháng 6-1981, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Tư lệnh Quân tình nguyện Việt Nam tại Cam-pu-chia.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V (tháng 3-1982), đồng chí được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, được Ban Chấp hành Trung ương bầu làm Ủy viên Bộ Chính trị.
Tháng 12-1984, đồng chí được Đảng, Nhà nước thăng quân hàm Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam .
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12-1986), đồng chí được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, được Ban Chấp hành Trung ương bầu làm Ủy viên Bộ Chính trị, giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.
Tháng 2-1987, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Bí thư Đảng ủy Quân sự Trung ương.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (tháng 6-1991), đồng chí tiếp tục được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, được Ban Chấp hành Trung ương bầu làm Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng.
Tháng 9-1992, tại Kỳ họp thứ nhất Quốc hội khoá IX, đồng chí được bầu giữ chức Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (tháng 6-1996), đồng chí tiếp tục được bầu lại vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng và được Ban Chấp hành Trung ương bầu vào Bộ Chính trị, làm Thường vụ Bộ Chính trị.
Tháng 12-1997, tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ tư khoá VIII, đồng chí xin thôi tham gia Ban Chấp hành Trung ương Đảng, thôi giữ chức Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được Ban Chấp hành Trung ương Đảng suy tôn làm Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng đến tháng 4-2001.
Đồng chí là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng các khoá IV, V, VI, VII, VIII; Bí thư Trung ương Đảng khoá VII; Uỷ viên Bộ Chính trị các khoá V, VI, VII, VIII; Thường vụ Bộ Chính trị khoá VIII; Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (từ tháng 9-1992 đến tháng 12-1997); Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng (từ năm 1997 đến tháng 4-2001); Đại biểu Quốc hội các khoá VI, VIII, IX.
Do có công lao to lớn đối với sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và dân tộc, đồng chí được Đảng và Nhà nước tặng thưởng Huân chương Sao vàng; Huân chương Quân công hạng Nhất; Huân chương Chiến công hạng Nhất; Huy hiệu 80 năm tuổi Đảng và nhiều huân, huy chương cao quý khác của Việt Nam và quốc tế.
Theo chinhphu.vn